Những Tình Huống Thực Tế Thường Gặp Trong Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

Luật Hôn nhân Gia đình là một trong những lĩnh vực pháp lý. Gắn liền với đời sống hàng ngày của mọi công dân. Từ việc đăng ký kết hôn, phân chia tài sản khi ly hôn cho đến quyền nghĩa vụ của vợ chồng, con cái thì luật này bao trùm toàn bộ các mối quan hệ nhân thân với tài sản trong gia đình. Để hiểu rõ hơn về cách áp dụng luật này trong thực tiễn chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các tình huống cụ thể thường gặp cùng cách giải quyết dựa trên Luật Hôn nhân Gia đình 2014.

Tình Huống 1: Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết Hôn

Một trong những tình huống phổ biến là việc nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Chẳng hạn bà Linh với ông Thanh sống chung từ năm 1987 nhưng chưa từng thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Sau hơn 30 năm chung sống có với nhau ba người con bà Linh cảm thấy không còn tình cảm nên yêu cầu tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa hai người.

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Vì vậy dù đã sống chung lâu năm, nếu không có đăng ký kết hôn, quan hệ này không được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Tòa án trong trường hợp này sẽ giải quyết hậu quả của việc chung sống không đăng ký kết hôn theo quy định về chia tài sản, nghĩa vụ nuôi con chung (nếu có) mà không công nhận quan hệ vợ chồng.

bài   tập   môn   nhóm

Tình Huống 2: Tài Sản Được Cho Riêng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân

Giả sử chị A được cha mẹ tặng cho một căn nhà vào ngày cưới, không có giấy tờ ghi rõ đó là tài sản riêng. Khi ly hôn, chồng chị A đòi chia đôi căn nhà với lý do đó là tài sản hình thành trong hôn nhân.

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 tài sản mà vợ hay chồng được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình, người nhận tài sản nên có văn bản chứng minh đó là tài sản riêng, như hợp đồng tặng cho ghi rõ người nhận là một cá nhân.

Nếu không có chứng cứ rõ ràng, tòa án có thể xem xét đó là tài sản chung, đặc biệt khi cả hai vợ chồng cùng quản lý, sử dụng, cải tạo tài sản trong thời gian dài.

Tình Huống 3: Kết Hôn Trái Pháp Luật

Một trường hợp khác liên quan đến kết hôn trái pháp luật là khi một người đang trong tình trạng hôn nhân hợp pháp lại đi đăng ký kết hôn với người khác. Ví dụ anh H và chị Y tổ chức lễ cưới vào năm 1986 nhưng không đăng ký kết hôn. Sau đó, anh H kết hôn với chị D vào năm 1996 bằng giấy đăng ký kết hôn hợp lệ. Tới năm 2016, chị Y phát hiện và khởi kiện yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh H và chị D.

Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 mà không đăng ký kết hôn thì được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Do đó, mối quan hệ giữa anh H và chị Y được pháp luật công nhận. Việc anh H kết hôn với chị D trong khi đang có vợ là vi phạm luật và cuộc hôn nhân với chị D sẽ bị tuyên bố vô hiệu.

Tình Huống 4: Tài Sản Hình Thành Từ Tài Sản Riêng

Một tình huống khác là khi một người sử dụng tài sản riêng để tạo ra tài sản mới trong thời kỳ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn. Ví dụ, chị B được bố mẹ cho 300 triệu đồng rồi dùng số tiền đó để mua đất trong khi sống với anh A mà không đăng ký kết hôn.

Theo Điều 16 Luật Hôn nhân Gia đình 2014, quan hệ tài sản trong trường hợp không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự. Nếu chứng minh được nguồn gốc tài sản, phần lớn tài sản đó vẫn được xem là tài sản riêng, trừ khi người nhận có thỏa thuận chuyển sang tài sản chung.

Tình Huống 5: Kết Hôn Giả Tạo Vì Mục Đích Lợi Dụng

Một tình huống thường thấy trong đời sống hiện đại là kết hôn giả tạo để nhập quốc tịch nước ngoài. Giả sử chị O muốn định cư ở châu Âu nên nhờ anh J kết hôn với mình. Mục đích là hoàn tất thủ tục nhập cư, sau đó sẽ ly hôn.

Theo Điều 5 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 kết hôn giả tạo là hành vi bị nghiêm cấm. Đây là hành vi lợi dụng việc kết hôn để đạt được mục đích khác ngoài việc xây dựng gia đình. Hệ quả pháp lý là cuộc hôn nhân có thể bị tuyên bố vô hiệu, đồng thời các bên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có yếu tố gian dối, lừa đảo.

Những tình huống được phân tích trên đây là minh chứng rõ ràng cho sự cần thiết nắm vững các quy định của Luật Hôn nhân Gia đình. Trong đời sống thực tế nhiều người vì thiếu hiểu biết pháp luật mà rơi vào những tình cảnh khó khăn, mất mát quyền lợi hay bị xử lý theo quy định của pháp luật. Từ việc xác lập quan hệ hôn nhân đến phân chia tài sản, chăm sóc con cái thì mọi hành vi và quyết định liên quan đến gia đình đều cần có hiểu biết đầy đủ về pháp lý.