Phân Tích Các Điều Khoản Quan Trọng Trong Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015 P1

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 là văn bản pháp luật quan trọng. Quy định trình tự với thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án. Hiểu rõ các điều khoản trong bộ luật này giúp các bên liên quan thực hiện quyền nghĩa vụ của mình một cách đúng đắn đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các điều khoản quan trọng trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Điều 192: Trả lại đơn khởi kiện

Điều 192 quy định các trường hợp Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện bao gồm

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Thời hiệu khởi kiện đã hết.

  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Việc trả lại đơn khởi kiện phải được thực hiện bằng văn bản nêu rõ lý do rồi gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

196   217   227   và   199   209   214   205   68

Điều 26: Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Điều 26 quy định các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm

  • Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

  • Tranh chấp về hợp đồng dân sự.

  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

  • Tranh chấp về thừa kế tài sản.

  • Tranh chấp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 196: Thông báo về việc thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Điều 199: Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bị đơn với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn với tài liệu chứng cứ kèm theo. Trường hợp cần gia hạn phải có đơn đề nghị gửi Tòa án nêu rõ lý do.

Điều 205: Nguyên tắc tiến hành hòa giải

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được hòa giải hay không tiến hành hòa giải được theo quy định của pháp luật.

Điều 206: Những vụ án dân sự không được hòa giải

Điều 206 quy định các vụ án dân sự không được hòa giải bao gồm

  • Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

  • Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Điều 209: Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải

Thành phần tham gia phiên họp gồm

  • Thẩm phán chủ trì phiên họp.

  • Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.

  • Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.

Điều 214: Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau

  • Đương sự là cá nhân đã chết hay cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng.

  • Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan khác giải quyết trước.

  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 217: Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp

  • Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền nghĩa vụ của họ không được thừa kế.

  • Cơ quan tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng.

  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 227: Sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa

Tòa án triệu tập hợp lệ các đương sự đến phiên tòa. Trường hợp đương sự vắng mặt thì tòa án giải quyết như sau

  • Nếu nguyên đơn vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, phiên tòa được hoãn.

  • Nếu nguyên đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.

  • Nếu bị đơn vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng phiên tòa được hoãn.

  • Nếu bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng thì Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

Việc nắm vững các điều khoản trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 giúp các bên liên quan thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình trong quá trình tố tụng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án.