Pháp luật đại cương Chương 3: Nền tảng tư duy pháp lý qua quy phạm và quan hệ pháp luật

Trong chương trình Pháp luật đại cương thì chương 3 được xem là điểm mấu chốt để sinh viên hiểu rõ cách thức vận hành của pháp luật trong đời sống xã hội. Hai khái niệm trung tâm của chương này là quy phạm pháp luật với quan hệ pháp luật. Nếu như quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc thì quan hệ pháp luật là biểu hiện cụ thể khi các quy tắc ấy được vận dụng trong thực tiễn. Nắm chắc hai nội dung này không chỉ giúp sinh viên vượt qua kỳ thi một cách vững vàng còn hình thành nền tảng tư duy pháp lý cần thiết trong mọi lĩnh vực.

Khái niệm quy phạm pháp luật, ý nghĩa thực tiễn

Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành cũng như công nhận có hiệu lực bắt buộc được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Nói cách khác đó là những quy định đề ra cách cư xử phù hợp trong những tình huống nhất định. Ví dụ như quy định về độ tuổi đủ điều kiện kết hôn hay quy định cấm hành vi trộm cắp tài sản đều là những quy phạm pháp luật điển hình.

Trong thực tiễn quy phạm pháp luật là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hành vi con người thiết lập trật tự xã hội bảo vệ các giá trị chung. Không có quy phạm pháp luật xã hội sẽ rơi vào tình trạng vô tổ chức. Chính vì vậy hiểu rõ cấu trúc cùng chức năng của quy phạm pháp luật là bước đầu tiên để sinh viên tiếp cận các ngành luật chuyên sâu hơn.

sơ   đồ

Đặc điểm nổi bật của quy phạm pháp luật

Quy phạm pháp luật có ba đặc điểm quan trọng. Thứ nhất là tính quy phạm phổ biến. Mỗi quy phạm được ban hành không chỉ để áp dụng cho một cá nhân cụ thể mà cho tất cả những ai rơi vào hoàn cảnh đã được giả định. Chẳng hạn quy định xử phạt vi phạm giao thông không chỉ áp dụng cho một tài xế mà cho tất cả người điều khiển phương tiện.

Thứ hai là tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. Quy phạm pháp luật được thể hiện trong các văn bản pháp luật như luật, nghị định, thông tư với ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, cấu trúc mạch lạc. Bảo đảm cho việc áp dụng được thống nhất minh bạch.

Thứ ba là tính cưỡng chế. Mỗi quy phạm đều được bảo đảm thực thi bởi quyền lực nhà nước. Nếu cá nhân hay tổ chức vi phạm họ sẽ phải chịu hậu quả pháp lý như phạt hành chính, bồi thường dân sự hay truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất của hành vi vi phạm.

Cấu trúc ba phần của một quy phạm pháp luật

Một quy phạm pháp luật hoàn chỉnh thường bao gồm ba bộ phận giả định, quy định, chế tài. Giả định nêu lên điều kiện, hoàn cảnh để quy phạm được áp dụng. Quy định là phần trung tâm chỉ ra cách hành xử đúng đắn mà cá nhân hay tổ chức phải thực hiện. Cuối cùng, chế tài xác định hậu quả pháp lý nếu có hành vi vi phạm quy định.

Ví dụ một điều luật có thể có cấu trúc như sau ‘Người nào sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính từ năm triệu đến mười triệu đồng’. Trong đó hành vi sử dụng trái phép là giả định, quy định là cấm hành vi đó, còn chế tài là mức xử phạt cụ thể.

Quan hệ pháp luật hình thức biểu hiện sống động của quy phạm

Nếu quy phạm pháp luật là nguyên tắc xử sự thì quan hệ pháp luật là quá trình những nguyên tắc đó được hiện thực hóa. Quan hệ pháp luật nảy sinh khi có hai hay nhiều chủ thể tham gia vào một tình huống cụ thể, có liên quan đến quyền nghĩa vụ pháp lý.

Chẳng hạn khi một người mua một chiếc xe máy rồi ký hợp đồng mua bán với cửa hàng, quan hệ pháp luật dân sự giữa hai bên đã hình thành. Người mua có quyền nhận xe cùng nghĩa vụ trả tiền còn người bán có nghĩa vụ giao xe đúng chất lượng đúng thời gian cam kết.

Quan hệ pháp luật không tồn tại một cách ngẫu nhiên mà phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật, khi có đủ ba yếu tố như chủ thể, khách thể, nội dung. Chủ thể là những người tham gia quan hệ, khách thể là đối tượng mà họ hướng đến (tài sản, hành vi, giá trị), còn nội dung là các quyền nghĩa vụ tương ứng.

Phân loại quan hệ pháp luật trong thực tiễn

Dựa trên tính chất của chủ thể cũng như nội dung mà có thể chia quan hệ pháp luật thành hai nhóm lớn đó là quan hệ pháp luật công, quan hệ pháp luật tư.

Quan hệ pháp luật công là quan hệ giữa nhà nước với cá nhân hay tổ chức, thể hiện sự can thiệp của quyền lực nhà nước. Ví dụ khi người dân nộp thuế hay bị xử phạt hành chính, họ đang tham gia vào quan hệ pháp luật công.

Ngược lại, quan hệ pháp luật tư là mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau, mang tính bình đẳng về mặt pháp lý. Các hợp đồng dân sự, hôn nhân, thừa kế là ví dụ điển hình cho loại quan hệ này.

Việc hiểu rõ loại quan hệ mà mình đang tham gia giúp cá nhân xác định đúng quyền nghĩa vụ, cũng như lựa chọn cơ quan có thẩm quyền khi cần giải quyết tranh chấp.

Ý nghĩa của chương 3 trong học tập đời sống

Chương 3 không đơn thuần là kiến thức lý thuyết mà còn là công cụ thực tiễn để sinh viên vận dụng trong mọi hoàn cảnh pháp lý. Hiểu rõ quy phạm pháp luật giúp sinh viên đọc luật một cách chính xác, biết được điều kiện áp dụng hậu quả pháp lý nếu vi phạm. Đồng thời nắm vững quan hệ pháp luật là cơ sở để giải quyết các tình huống tranh chấp, làm rõ vai trò trách nhiệm của từng bên trong mỗi quan hệ cụ thể.

Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển cùng hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh cho nên hiểu biết đúng đủ về pháp luật không chỉ là nghĩa vụ của mỗi công dân còn là lợi thế trong công việc lẫn cuộc sống.

Chương 3 của môn Pháp luật đại cương mang đến cho sinh viên cái nhìn hệ thống chính xác về hai trụ cột quan trọng trong hệ thống pháp luật như quy phạm với quan hệ pháp luật. Không chỉ là kiến thức để vượt qua kỳ thi còn là hành trang thiết yếu giúp sinh viên định hình tư duy pháp lý, bảo vệ quyền lợi cá nhân cùng với thực thi nghĩa vụ công dân một cách đúng đắn. Đầu tư thời gian công sức cho chương này là bước khởi đầu vững chắc để tiếp cận các ngành luật chuyên sâu với cả thực hành pháp lý hiệu quả.