Biến đổi khí hậu đang là thách thức nghiêm trọng nhất của nhân loại trong thế kỷ hai mươi mốt. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi hiện tượng này với biểu hiện ngày càng rõ rệt như nước biển dâng hạn hán kéo dài với xâm nhập mặn cả lũ lụt cực đoan. Trong bối cảnh đó xây dựng một hành lang pháp lý đồng bộ để ứng phó với biến đổi khí hậu là điều kiện tất yếu để bảo đảm phát triển bền vững. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ khung pháp lý hiện hành, vai trò của từng chủ thể với đề xuất hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường năng lực thích ứng của quốc gia.
Khái niệm biến đổi khí hậu với ứng phó
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi lớn về khí hậu toàn cầu kéo dài trong thời gian dài thường do tác động của con người kết hợp với yếu tố tự nhiên. Nguyên nhân chủ yếu đến từ phát thải khí nhà kính vượt mức làm tăng hiệu ứng nhà kính gây mất cân bằng năng lượng trong khí quyển. Hậu quả của biến đổi khí hậu không chỉ là hiện tượng thời tiết cực đoan còn ảnh hưởng tới an ninh lương thực, y tế, nguồn nước với sinh kế của hàng triệu người dân.
Ứng phó với biến đổi khí hậu là tập hợp các hành động chủ động nhằm giảm nhẹ tác động tiêu cực tăng cường khả năng thích ứng của cộng đồng, hệ sinh thái và nền kinh tế. Ứng phó bao gồm hai nội dung chính là thích ứng với giảm nhẹ. Thích ứng là điều chỉnh hệ thống tự nhiên xã hội để giảm thiểu thiệt hại còn giảm nhẹ là cắt giảm phát thải khí nhà kính nhằm kiểm soát tốc độ biến đổi.

Hệ thống pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu
Tại Việt Nam hệ thống pháp luật về biến đổi khí hậu xây dựng dựa trên nền tảng Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Là lần đầu tiên một chương riêng về biến đổi khí hậu được đưa vào luật thể hiện cam kết rõ ràng của nhà nước trong việc ứng phó với thách thức này.
Luật quy định cụ thể các hoạt động thích ứng yêu cầu lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu vào quy hoạch với chiến lược phát triển và các chương trình đầu tư công. Đồng thời đưa ra cơ chế kiểm kê khí nhà kính phát triển thị trường carbon trong nước hỗ trợ thực hiện cam kết giảm phát thải.
Ngoài ra còn có hệ thống văn bản hướng dẫn như các nghị định, thông tư từ Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá cùng quy trình phân tích tác động khí hậu cùng kế hoạch hành động địa phương cùng cơ chế giám sát kết quả thực hiện. Hệ thống pháp lý này đặt nền móng để xây dựng nền kinh tế phát thải thấp tăng cường khả năng phục hồi.
Trách nhiệm của các chủ thể trong thực hiện pháp luật
Thực thi pháp luật về biến đổi khí hậu không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước còn là trách nhiệm chung của cộng đồng doanh nghiệp hay tổ chức xã hội và từng cá nhân. Trong đó mỗi nhóm chủ thể có vai trò riêng trong quá trình triển khai.
Cơ quan trung ương đứng đầu là Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược quốc gia quy hoạch ứng phó theo từng vùng theo dõi biến động khí hậu báo cáo quốc tế. Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư phân bổ nguồn lực khuyến khích tài chính xanh giám sát đầu tư công trong lĩnh vực này.
Chính quyền địa phương cần tích cực lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu vào quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn với đầu tư hạ tầng đào tạo cán bộ nâng cao nhận thức cộng đồng. Các địa phương có nguy cơ cao như vùng đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải miền Trung cần có kế hoạch riêng phù hợp với điều kiện thực tế.
Doanh nghiệp đóng vai trò là tác nhân thực hiện cam kết giảm phát thải thông qua đổi mới công nghệ chuyển đổi năng lượng áp dụng mô hình sản xuất sạch. Việc tham gia thị trường carbon nội địa và quốc tế đang trở thành xu thế bắt buộc để đảm bảo năng lực cạnh tranh.
Người dân cũng có thể tham gia bằng cách sử dụng tiết kiệm điện giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch hạn chế rác thải nhựa với trồng cây xanh tích cực ủng hộ các chương trình bảo vệ môi trường.
Một số thách thức trong thực thi pháp luật
Dù có nền tảng pháp lý rõ ràng nhưng quá trình thực thi còn nhiều thách thức. Trước hết là sự thiếu đồng bộ trong hệ thống văn bản hướng dẫn phân bổ trách nhiệm giữa các cấp. Việc triển khai chính sách còn chậm chưa đồng đều giữa các địa phương. Thiếu ngân sách, nguồn nhân lực chuyên môn với công cụ giám sát cũng khiến hiệu quả ứng phó chưa tương xứng với yêu cầu thực tế.
Nhiều doanh nghiệp vẫn còn tâm lý ngại thay đổi coi ứng phó với biến đổi khí hậu là chi phí thay vì cơ hội đầu tư. Trong khi đó người dân ở nhiều khu vực vẫn chưa nhận thức đầy đủ về rủi ro khí hậu và vai trò của mình trong giảm phát thải. Thị trường carbon nội địa vẫn ở giai đoạn sơ khai thiếu minh bạch chưa có cơ chế thúc đẩy rõ ràng.
Định hướng hoàn thiện trong thời gian tới
Để tăng cường hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật theo hướng cụ thể dễ áp dụng có tính bắt buộc cao hơn. Cần rà soát thống nhất quy định liên quan giữa các luật như luật đất đai xây dựng với đầu tư công và các quy định môi trường để tránh chồng chéo.
Cần thiết lập hệ thống kiểm kê khí thải quốc gia đáng tin cậy đồng thời chuẩn hóa quy trình đánh giá tác động khí hậu trong các dự án lớn. Triển khai thị trường carbon cần minh bạch có quy định rõ về quyền phát thải cùng quy trình giao dịch với cơ chế giám sát chặt chẽ.
Chính phủ cần có chính sách ưu đãi mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp chuyển đổi xanh thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ thích ứng khí hậu. Các chương trình giáo dục truyền thông phải được lồng ghép vào chương trình học với hoạt động cộng đồng để nâng cao nhận thức khuyến khích hành động từ mỗi cá nhân.
Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu nhưng hậu quả lại hiện hữu tại từng cộng đồng địa phương. Pháp luật Việt Nam đã có bước tiến lớn trong xây dựng khung chính sách ứng phó toàn diện từ cấp quốc gia đến địa phương. Tuy nhiên để biến chính sách thành hành động hiệu quả cần sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân. Hoàn thiện pháp luật không chỉ dừng ở câu chữ mà phải trở thành công cụ bảo vệ cuộc sống môi trường với tương lai của các thế hệ mai sau.
