Phương pháp và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam luật hiến pháp được coi là ngành luật nền tảng. Giữ vai trò điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản quan trọng nhất trong đời sống chính trị với pháp lý quốc gia. Bài viết này sẽ làm rõ phương pháp điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh cùng các nhóm quan hệ mà luật hiến pháp tác động đến trong thực tiễn.

Khái quát về luật hiến pháp

Luật hiến pháp là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật. Nội dung của luật hiến pháp chủ yếu là các quy phạm pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc nền tảng về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.

Luật hiến pháp không chỉ có ý nghĩa trong việc xây dựng nền tảng pháp lý cho hệ thống pháp luật quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực nhà nước được tổ chức, vận hành hợp lý và hiệu quả, đồng thời bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của người dân.

3   gì

Phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp

Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà pháp luật tác động đến các quan hệ xã hội nhằm định hướng và điều chỉnh hành vi của các chủ thể. Với luật hiến pháp, phương pháp điều chỉnh có tính đặc thù lại đa dạng tùy thuộc vào từng nhóm quan hệ pháp luật.

Trước hết, phương pháp điều chỉnh chủ yếu mà luật hiến pháp sử dụng là phương pháp mệnh lệnh quyền uy. Đây là phương pháp trong đó nhà nước thông qua hiến pháp để ban hành các quy phạm mang tính bắt buộc đối với mọi tổ chức và cá nhân. Phương pháp này thể hiện rõ tính quyền lực nhà nước trong việc tổ chức bộ máy, phân công quyền lực, thiết lập chế độ chính trị, kinh tế đảm bảo trật tự công.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, luật hiến pháp cũng sử dụng phương pháp thỏa thuận trong một số trường hợp. Đó là những quan hệ mà chủ thể có thể tự do thể hiện ý chí trong khuôn khổ pháp luật như quyền bầu cử, quyền lập hội, tự do ngôn luận. Trong các trường hợp này nhà nước đóng vai trò bảo đảm quyền chứ không trực tiếp áp đặt mệnh lệnh.

Sự kết hợp giữa hai phương pháp nói trên giúp luật hiến pháp điều chỉnh hiệu quả các mối quan hệ đa dạng trong xã hội hiện đại, vừa đảm bảo tính cưỡng chế của pháp luật vừa tôn trọng quyền tự do của công dân.

Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp

Đối tượng điều chỉnh là phạm vi các quan hệ xã hội mà luật hiến pháp tác động đến. Không giống các ngành luật khác chỉ tập trung vào một lĩnh vực chuyên biệt, luật hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội mang tính nền tảng bao quát nhất trong đời sống quốc gia.

Trước hết là các quan hệ liên quan đến tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Đây là các quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, quan hệ phân định quyền lực giữa trung ương và địa phương cũng như nguyên tắc hoạt động của các cơ quan này.

Tiếp đến là các quan hệ xác lập chế độ chính trị. Luật hiến pháp quy định rõ hình thức nhà nước, nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước, cơ chế dân chủ đại diện, vai trò của Đảng cùng các tổ chức chính trị xã hội.

Một nhóm đối tượng điều chỉnh quan trọng khác là các quan hệ xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đây là mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước trong việc thụ hưởng và thực hiện quyền con người, quyền công dân như quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền tham gia quản lý nhà nước với xã hội.

Cuối cùng, luật hiến pháp cũng điều chỉnh các quan hệ xã hội trong việc xác lập chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục. Điều này thể hiện rõ vai trò dẫn đường và định hướng của luật hiến pháp trong tổ chức đời sống xã hội.

Ba nhóm đối tượng điều chỉnh cụ thể của luật hiến pháp

Dựa vào tính chất và nội dung các quan hệ được điều chỉnh có thể phân chia thành ba nhóm đối tượng điều chỉnh chủ yếu như sau.

Nhóm thứ nhất là các quan hệ về tổ chức quyền lực nhà nước. Nhóm này bao gồm những quan hệ liên quan đến việc xác lập, phân chia, phối hợp quyền lực giữa các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Những quy định về Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát đều thuộc nhóm này.

Nhóm thứ hai là các quan hệ xác lập quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Luật hiến pháp xác định công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, quyền học tập, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm. Đồng thời cũng quy định nghĩa vụ của công dân như nghĩa vụ tuân thủ pháp luật bảo vệ tổ quốc.

Nhóm thứ ba là quan hệ giữa công dân và nhà nước. Nhóm này bao gồm những quy định về việc công dân tham gia xây dựng nhà nước, thực hiện quyền dân chủ, giám sát hoạt động của các cơ quan công quyền rồi cả thực hiện nghĩa vụ công dân thông qua bầu cử, ứng cử, phản ánh, khiếu nại.

Luật hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội nào

Luật hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất trong xã hội. Bao gồm quan hệ chính trị giữa nhà nước và công dân, quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, quan hệ xác lập chế độ nhà nước, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục.

Những quan hệ này mang tính nền tảng bởi chúng thiết lập khuôn khổ hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị và pháp luật. Không có một nhà nước hiện đại nào hoạt động hiệu quả nếu thiếu đi các quy định rõ ràng của luật hiến pháp về quyền lực, quyền công dân cùng cơ chế tổ chức.

Tác động của luật hiến pháp còn thể hiện ở chỗ mọi ngành luật khác đều xuất phát từ nguyên tắc được hiến pháp ghi nhận. Luật hình sự, dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân gia đình đều phải phù hợp với hiến pháp. Do đó, có thể nói luật hiến pháp là cái gốc của cả hệ thống pháp luật quốc gia.

Luật hiến pháp là nền tảng của nhà nước pháp quyền. Với phương pháp điều chỉnh chủ yếu là mệnh lệnh quyền uy kết hợp với thỏa thuận cimgf phạm vi điều chỉnh rộng lớn cho nên luật hiến pháp đóng vai trò dẫn dắt toàn bộ hệ thống pháp luật. Việc hiểu rõ phương pháp cùng đối tượng điều chỉnh của ngành luật này không chỉ giúp tăng cường hiểu biết pháp luật còn tạo điều kiện để mỗi người dân thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình trong xã hội.