Quan hệ pháp luật Gốc rễ của trật tự pháp lý trong xã hội hiện đại

Trong đời sống xã hội hiện nay pháp luật đóng vai trò quan trọng trong duy trì trật tự bảo vệ quyền với lợi ích hợp pháp của các cá nhân với tổ chức điều chỉnh hành vi theo khuôn khổ. Một trong những khái niệm nền tảng giúp hiện thực hóa vai trò của pháp luật trong thực tiễn chính là quan hệ pháp luật. Không phải là một khái niệm trừu tượng mà là mắt xích thiết yếu để pháp luật gắn kết với đời sống cụ thể của mỗi người dân.

Hiểu rõ khái niệm quan hệ pháp luật là gì

Quan hệ pháp luật là một dạng quan hệ xã hội đặc biệt được hình thành tồn tại chấm dứt trên cơ sở quy định của pháp luật. Xuất hiện khi có sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể. Mỗi quan hệ đều có một bên mang quyền còn một bên mang nghĩa vụ, hai yếu tố này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau.

Khác với các loại quan hệ xã hội thông thường quan hệ pháp luật có tính chất pháp lý rõ rệt. Các bên tham gia phải là những cá nhân hoặc tổ chức có năng lực pháp lý được pháp luật thừa nhận với hành vi của họ phải tuân thủ đúng theo quy định. Khi phát sinh tranh chấp hay vi phạm thì cơ quan nhà nước có quyền can thiệp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp buộc thực hiện nghĩa vụ theo luật.

gì   la   trúc   mấy   bộ   phận   thế   tích

Những đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật

Một đặc điểm quan trọng là tính pháp lý. Không chỉ là quan hệ giữa người với người mà là quan hệ được pháp luật điều chỉnh có sự ràng buộc về quyền nghĩa vụ được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước nếu cần thiết.

Thứ hai là tính xác định. Trong mỗi quan hệ, chủ thể, khách thể, nội dung đều được xác định cụ thể. Chủ thể là người tham gia quan hệ còn khách thể là đối tượng tác động với nội dung là những quyền nghĩa vụ pháp lý phát sinh.

Thứ ba là tính ý chí. Quan hệ pháp luật thể hiện sự thống nhất giữa ý chí của các bên tham gia với ý chí của nhà nước. Việc xác lập quan hệ pháp luật phải xuất phát từ hành vi pháp lý hợp pháp của chủ thể đồng thời phù hợp với quy phạm pháp luật hiện hành.

Thứ tư là khả năng thực thi. Quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng hệ thống thiết chế nhà nước như tòa án, cơ quan hành chính, công an hay tổ chức trọng tài. Khi có vi phạm xảy ra, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp xử lý để buộc thi hành hay bảo vệ quyền lợi cho bên bị xâm phạm.

Phân loại các loại quan hệ pháp luật

Quan hệ pháp luật rất phong phú có thể phân loại theo nhiều tiêu chí. Căn cứ vào ngành luật điều chỉnh có thể chia thành quan hệ dân sự, quan hệ hành chính, quan hệ hình sự, quan hệ lao động, quan hệ tài chính, quan hệ tố tụng.

Theo tính chất quyền nghĩa vụ có quan hệ pháp luật tuyệt đối với quan hệ pháp luật tương đối. Trong quan hệ tuyệt đối một bên có quyền yêu cầu mọi chủ thể khác không được xâm phạm ví dụ như quyền sở hữu. Trong quan hệ tương đối quyền nghĩa vụ phát sinh giữa các bên cụ thể ví dụ hợp đồng mua bán hàng hóa.

Theo thời điểm phát sinh với hiệu lực có thể chia thành quan hệ phát sinh ngay khi luật có hiệu lực hay phát sinh khi có hành vi pháp lý cụ thể như ký hợp đồng với thừa kế với chuyển nhượng tài sản.

Thành phần cấu thành của quan hệ pháp luật

Một quan hệ pháp luật đầy đủ bao gồm ba thành phần chủ yếu. Thứ nhất là chủ thể bao gồm cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật. Để trở thành chủ thể cá nhân phải có năng lực pháp luật với năng lực hành vi phù hợp với quy định của từng ngành luật. Tổ chức phải có tư cách pháp nhân hay được pháp luật công nhận quyền tham gia.

Thứ hai là nội dung của quan hệ pháp luật được thể hiện thông qua các quyền nghĩa vụ pháp lý của các bên. Quyền pháp lý cho phép chủ thể yêu cầu bên kia thực hiện hay không thực hiện một hành vi nào đó. Nghĩa vụ pháp lý là trách nhiệm của chủ thể phải thực hiện hay kiềm chế hành vi theo luật định.

Thứ ba là khách thể của quan hệ pháp luật là đối tượng mà quyền nghĩa vụ hướng đến. Có thể là tài sản, hành vi, sản phẩm trí tuệ, dịch vụ hay giá trị nhân thân như danh dự, uy tín. Tùy vào từng loại quan hệ mà khách thể sẽ có tính chất phạm vi khác nhau.

Cách xác định một quan hệ pháp luật

Muốn xác định một quan hệ xã hội có phải là quan hệ pháp luật hay không cần xem xét các yếu tố sau. Thứ nhất là sự hiện diện của chủ thể có đủ tư cách pháp lý. Thứ hai là sự tồn tại của sự kiện pháp lý tạo ra quyền nghĩa vụ. Thứ ba là nội dung quan hệ có phù hợp với quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp pháp lý. Khi ba yếu tố này đồng thời thỏa mãn ta có thể kết luận đó là một quan hệ pháp luật.

Chẳng hạn khi hai bên ký hợp đồng thuê nhà họ trở thành chủ thể của quan hệ dân sự. Quyền nghĩa vụ đã được xác định rõ trong hợp đồng và pháp luật sẽ can thiệp nếu có bên vi phạm.

Một số nhận định đúng về quan hệ pháp luật

Quan hệ pháp luật không tồn tại trong mọi mối quan hệ xã hội mà chỉ xuất hiện khi có sự điều chỉnh của pháp luật. Quyền nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật luôn có tính bắt buộc nếu không thực hiện thì có thể bị cưỡng chế. Mỗi quan hệ pháp luật cụ thể chỉ hình thành khi có đầy đủ chủ thể hợp pháp, nội dung phù hợp khách thể rõ ràng.

Cũng cần lưu ý rằng không phải mọi quyền nghĩa vụ đều hình thành một cách tự nhiên mà cần có sự kiện pháp lý làm phát sinh. Có thể là hành vi pháp lý như ký kết hợp đồng hoặc sự kiện thực tế như tai nạn rồi thì mất mát tranh chấp tài sản.

Quan hệ pháp luật là mắt xích thiết yếu trong hiện thực hóa pháp luật trong đời sống xã hội. Thông qua quan hệ pháp luật những quy phạm khô cứng trở thành hành vi cụ thể mang lại giá trị bảo vệ quyền nghĩa vụ cho mỗi cá nhân mỗi tổ chức. Hiểu rõ bản chất với đặc điểm cùng thành phần của quan hệ pháp luật không chỉ giúp chúng ta thực hiện đúng nghĩa vụ còn biết cách bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong mọi hoàn cảnh.