Quy định về báo cáo tài chính

 Báo cáo tài chính là gì

 Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.

 Ý nghĩa của báo cáo tài chính

 Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh tổng quan nhất về tình hình tài sản, tài chính, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

 Mục đích của báo cáo tài chính

 BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

 Báo cáo tài chính theo phương pháp trực tiếp

 I/ Thuế GTGT

 1, Chính sách thuế

 Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT trực tiếp, thực hiện theo nguyên tắc sau:

 Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu

 a)Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

 – Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

 – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

 – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

 – Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

 b) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

 Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

 Cuối kỳ, khi tính thuế, kế toán hạch toán :

 Nợ TK 511/ Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

 Khi nộp thuế , kế toán hạch toán :

 Nợ TK 3331/ Có TK 111, 112 : Số thuế phải nộp

 Cuối kỳ, khi kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh, doanh thu kết chuyển được giảm trừ  bằng chính số thuế GTGT đầu ra.

 Khi lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp vẫn lên báo cáo tài chính bình thường. Duy nhất có một số điểm lưu ý:

 –  Thuế GTGT đầu vào được tính vào giá trị hàng hoá, nguyên liệu nhập kho, hoặc nguyên giá TSCĐ, hay chi phí trong kỳ nên không có TK 133

 –  Không có bút toán kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ

 –  Có phát sinh bên Nợ TK 511 số thuế GTGT đầu ra. Số thuế này làm giảm doạnh thu kết chuyển từ bên nợ TK 511 về bên có TK 911  để xác định kết quả kinh doanh

 –  Khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh, số thuế GTGT đầu vào được ghi vào chỉ tiêu : Những khoản giảm trừ doanh thu (Mã 02)

 –  Các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính không có gì khác với cơ sở kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính

 Ảnh hưởng môi trường là chìa khóa để giải thích hệ thống kế toán của một quốc gia. Nói cách khác, kế toán là sản phẩm của môi trường của nó, nghĩa là, “nó được hình thành, phản ánh và củng cố đặc điểm riêng độc đáo với môi trường quốc gia của mình” Với góc độ nhận diện sự tồn tại và tác động của các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán và BCTC bài viết tập trung xem xét 5 nhóm nhân tố tác động đáng kể đến hệ thống kế toán và BCTC, bao gồm: Nhân tố kinh tế; nhân tố chính trị; nhân tố pháp lý; nhân tố văn hóa và quá trình toàn cầu hóa.

 Nhân tố kinh tế

 Sự phát triển của kế toán là một quá trình phụ thuộc và đan xen với phát triển kinh tế. Nói cách khác, môi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của kế toán (Zhang, 2005). Các yếu tố đặc trưng của một nền kinh tế, như: Cơ chế quản lý, hình thức sở hữu chủ đạo (tư nhân, nhà nước, nước ngoài), định hướng phát triển (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, tri thức), đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, đặc điểm của thị trường hàng hoá…Cùng với hình thức kinh doanh chiếm ưu thế và phổ biến trong hoạt động của các DN, sẽ tác động đến các chính sách kế toán và đối tượng kế toán, nhằm làm tương thích với bản chất các quan hệ kinh tế, đáp ứng yêu cầu ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin.

 Nguồn cung ứng tài chính sẽ quyết định đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin tài chính và do vậy, quyết định đặc điểm của thông tin tài chính được cung cấp.

 Nhân tố chính trị

 Hệ thống chính trị xác định cơ chế kinh tế của một quốc gia, vì vậy, xác định mô hình kế toán cho nền kinh tế quản lý tập trung phải khác với hệ thống kế toán tối ưu cho một nền kinh tế thị trường. Nhân tố này còn được đề cập dạng các thể chế chính trị trong đó Nhà nước can thiệp nhiều hay ít vào nền kinh tế.

 Hệ thống chính trị cũng phát triển ra bên ngoài và du nhập các chuẩn mực và thông lệ kế toán. Chẳng hạn như: Đức đã sử dụng chính trị để ảnh hưởng đến kế toán tại Nhật Bản và Thụy Điển. Trong những năm gần đây, nhân tố chính trị còn được đề cập dưới dạng các chính sách của quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế.

 Nhân tố pháp lý

 Môi trường pháp lý có tác động mạnh mẽ đến hệ thống kế toán và BCTC tại các quốc gia. Doupnik and Salter (1992) đã nghiên cứu tác động của hệ thống pháp luật trên sự phát triển của hệ thống kế toán tại các quốc gia khác nhau và đưa ra giả thuyết rằng, sự khác biệt về hệ thống pháp luật của các nước khác nhau có thể giải thích sự khác biệt trong sự phát triển của hệ thống kế toán. Các nhân tố chủ yếu của môi trường pháp lý tác động đến hệ thống kế toán bao gồm: Hệ thống pháp luật; vai trò của Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp; và pháp luật về thuế.

 Điển luật là hệ thống pháp luật có nền tảng từ hệ thống pháp luật của Pháp, Đức, hiện được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc điểm của nó là sử dụng luật thành văn, dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật. Trong lĩnh vực kế toán, việc soạn thảo và trình bày BCTC được quy định chi tiết trong các đạo luật, thường là Luật Công ty hay Luật Thương mại.

 Nhân tố văn hóa

 Hofstede (1984) đã đưa ra 5 yếu tố văn hóa quan trọng để giải thích sự tương đồng và khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới bao gồm: Chủ nghĩa cá nhân; khoảng cách quyền lực; sự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng; nam tính và định hướng dài hạn. Trên cơ sở đó, Gray (1988) đã đưa ra 4 giá trị kế toán có liên quan đến 5 yếu tố trên bao gồm: Phát triển nghề nghiệp và kiểm soát theo luật định; thống nhất và linh hoạt; thận trọng và lạc quan; bảo mật và công khai.

 Quá trình toàn cầu hóa

 Quá trình hòa hợp khu vực và quốc tế trong những năm gần đây cũng có những tác động đáng kể đến hệ thống kế toán và BCTC của các quốc gia. Kết quả của tiến trình toàn cầu hóa là sự gia tăng tính phụ thuộc của các quốc gia trong các luồng đầu tư và thương mại quốc tế, các quyết định về phân bổ nguồn lực, giá cả, các giao dịch quốc tế. Friedman (2005), trong “Thế giới phẳng” đã chỉ rõ, toàn cầu hóa đã thúc đẩy việc phát triển các quá trình kinh doanh được tiêu chuẩn hóa. Như vậy, quá trình toàn cầu đã dẫn đến nhu cầu phải có một tiêu chuẩn thống nhất trình bày và công bố thông tin về BCTC. Kết quả tất yếu của yêu cầu này là quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán giữa các quốc gia trên thế giới.

 Một số nhận xét

 Thứ nhất, kế toán và sự phát triển của hệ thống kế toán và BCTC không tách rời mà phản ánh và tác động của môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý và văn hóa tại mỗi quốc gia và khu vực. Các nhân tố này không độc lập mà có mối quan hệ với nhau khá chặt chẽ. Chẳng hạn, các quốc gia theo điển chế luật phần lớn có thị trường vốn không mạnh và kế toán có mối quan hệ với thuế, các giá trị kế toán thiên về hướng thận trọng, bảo mật, thống nhất và tuân thủ. Ngược lại, các quốc gia theo hướng thông luật có nguồn cung cấp vốn chủ yếu từ thị trường vốn, không có quan hệ chặt chẽ giữa kế toán và thuế, các giá trị kế toán thiên về hướng minh bạch, linh hoạt và phát triển nghề nghiệp.

 Thứ hai, quá trình toàn cầu hóa trong những năm gần đây trở thành một nhân tố quan trọng, tác động mạnh đến hệ thống kế toán và BCTC của các quốc gia. Quá trình này một mặt tác động đến các nhân tố kinh tế, văn hóa, pháp lý, một mặt tạo ra nhu cầu phải có một tiêu chuẩn thống nhất trong trình bày và công bố thông tin về BCTC. Quá trình hòa nhập khu vực và quốc tế tuy không phải là nhân tố trực tiếp, song nó là yếu tố gián tiếp có tác động quan trọng đến hệ thống kế toán và BCTC tại nhiều quốc gia.

 Thứ ba, việc xác định các nhân tố, phạm vi ảnh hưởng và khả năng tác động của nó đến hệ thống kế toán và BCTC cần được xem xét trong những điều kiện cụ thể của quá trình phát triển hệ thống kế toán tại từng quốc gia. Bởi lẽ, bản thân các nhân tố này thường xuyên thay đổi, có mối quan hệ đan xen với nhau và với nhiều nhân tố khác.

 Tóm lại, bản chất của BCTC là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, cung cấp thông tin cho những người có quan hệ lợi ích với DN trong việc ra các quyết định kinh tế. Trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế, việc nghiên cứu các khái niệm, các luận điểm về BCTC cũng như quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống kế toán và BCTC tại các quốc gia, trong đó có Việt Nam có ý nghĩa quan trọng. Nghiên cứu này giúp hình thành một góc nhìn khách quan và khoa học, làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng và đề ra các quan điểm, giải pháp phát triển, hoàn thiện hệ thống BCTC DN.

  

  

  

 tag: quý 2020 bộ xin gộp phaân tích phan tra gian lận ngành dữ vị hành nội vay ngân cafef đoàn tự trách nhiệm nghị 43 thẩm xi măng bỉm sơn ngữ anh quán cafe pdf misa lỗ lũy niêm yết dự phóng tâm gửi qua mạng thuần mới sạn file 2 form in tich thuyet hồi highland coffee nhỏ dung 21 “trình chính” thời tnhh jetstar coca cola grab so sánh tiểu loại thuật cổ bibica hoàng lai unilever bia sài gòn vng dược hậu giang tốt thaco ở trước nghiệm đông á hoa sen nào mấy 2013 đẹp vnpt 15 hanoimilk sai sót mường thanh nhánh siêu vietnam airlines may vas sang ifrs bị tầm nhanh tôn sabeco 6 tháng dxg hùng vương ssi bvsc viettel ctg acecook 10 cân warren nhựa 3 sao thái dương aaa hồ sơ đấu shb chứng khoán ai ví dụ vjc opec chữ ký vib vietjet sạn new world niên niêm yết apple bkav hiểm thọ doji msb vay ngân pow th true milk đất xanh nop thuyet qua mang the nao cach tt24 vst mof gov vn mau bia lap masan cổ tức tự sắp xếp xã nông vng 2015 hoa sen gửi ai ký sunhouse air mới tìm toyota 21 acecook siêu coopmart pepsico tnhh mtv bánh kẹo hải châu đãi ita mẹ sun group honda cafef mùa tháng nâng cao evn đoàn xăng dầu thẩm thao túng hbc thuê nhiêu shb coteccons cgv hồ sơ giáo heineken ủy chứng khoán ssi sữa thuật nhựa bibica nguyễn kim dự án skg sabeco tiki vietnam ifrs bệnh viện mỹ thép novaland bitis thuốc lá sài gòn quân đội ngành mbb habeco fe credit đẹp lazada gian lận 24 vifon hà gỗ ngữ big c golden gate bất usd sang vnd nào nhỏ gmd nhánh sai bị phạt n/a samsung starbucks sjf prudential thời coffee house misa dệt may cofico lục viễn viettel lãi quý vừa long hậu becamex thaco dhg đông cafe điện máy singapore lời mở warren đấu ví dụ sót phan tích cân cổng vàng pdf phong bê tông tìm hiểu ngày nào nội bộ niêm yết chứng khoán ebit gian lận online sổ trữ scb unilever nhược ưng 95 mẹ yeah1 sai sót dự đoàn giám sát kiến ngân qua mạng hồ sơ đồ vị hành english finhay f88 ifrs kfc lavie thời lỗ manulife 2020 ví dụ vay opc th true milk bmp xã 2 ở đâu mới tt24 masan 01/kqkt-bctc bia bắn thẻ cào mau mbb hag shb pnj