Thực trạng công ty cổ phần

 

 Thực trạng công ty cổ phần

 Dưới đây là một phần bài luận văn về đề tài công ty cổ phần để bạn tham khảo.

 PHẦN MỞ ĐẦU

 Công ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Từ năm 1991 đến nay, ở nước ta có rất nhiều công ty cổ phần được thành lập. Sự tồn tại và phát triển của chóng trong những năm qua đã chứng tỏ rằng sự hình thành các công ty cổ phần ở Việt Nam là một tất yếu khách quan, mét xu hướng phù hợp với thời đại. Là sinh viên việc nghiên cứu về công ty cổ phần và quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam là thật sự cấp thiết. Đề tài “Công ty cổ phần và vai trò của nã trong phát triển kinh tế” đã mở ra cho tôi cơ hội hiểu rõ những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần, vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam

 

           Công ty cổ phần hình thành và phát triển ở Việt Nam là một vấn đề có tính thời sự, mặt khác do trình độ còn hạn chế nên trong khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ nêu lên mét sè vấn đề cơ bản về công ty cổ phần, tóm lược quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam trong thời gian qua và mét sè biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ở nước ta. Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ của thư viện trường và về nhiều tài liệu bổ Ých khác.

          Phần nội dung của bài viết được bố cục thành 3 chương chính.

 ·        Chương 1: “Mét sè vấn đề lý luận cơ bản về công ty cổ phần”  bàn về mét sè khái niệm cơ bản công ty cổ phần, điều kiện hình thành công ty cổ phần và vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.

 PHẦN NỘI DUNG

 CHƯƠNG 1:

 MÉT SÈ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN.

 1. 1KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

 vào đầu thế kỷ XVII và đến nửa sau thế kỷ XIX, nhiều phát minh mới xuất hiện đã giúp các nước phương Tây chuyển từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp nặng. Thêm vào đó là sự phát triển của quan hệ tín dụng. Kết quả là sù ra đời của một hình thức kinh tế mới, đó là công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một xí nghiệp mà vốn của nã do nhiều người tham gia góp dưới hình thức mua cổ phiếu. Công ty cổ phần là hình thức tổ chức phát triển của sở hữu hỗn hợp, từ sở hữu vốn của một chủ sang hình thức sở hữu của nhiều chủ diễn ra trên phạm vi công ty. Công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của quá trình xã hội hoá về kinh tế xã hội và cũng là sản phẩm tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất.

      Cổ phiếu của công ty cổ phần là một loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho cổ dông được quyền lĩnh một phần thu nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua lợi tức cổ phiếu (thu nhập từ cổ phiếu). Thông thường, lợi tức cổ phiếu cao hơn lợi tức ngân hàng, nếu không, người có tiền sẽ gửi tiền vào ngân hàng, Ýt rủi ro hơn. Cổ phiếu có thể mua bán trên thị trường chứng khoán dựa vào mệnh giá cổ phiếu, dao động giữa mệnh giá tối thiểu và tối đa.

      Người chủ sở hữu cổ phiếu là cổ đông. Các cổ đông là chủ của công ty và họ có quyền tham dự các đại hội cổ đông, hưởng lợi tức cổ phiếu, chuyển nhượng cổ phần, đầu phiếu.

      Như vậy, công ty cổ phần đã thực hiện được việc tách quan hệ sở hữu khỏi quá trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng. từ đó, nó tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu giữa một bên là đông đảo quần chúng với một bên là tầng lớp các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng tư bản xã hội cho các kế hoạch kinh doanh qui mô lớn. Những người đóng vai trò sở hữu trong

 công ty cổ phần không trực tiêp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác cho bộ máy quản lý của công ty. Trong đó, Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị là hai tổ chức chính đại diện cho quyền sở hữu của các cổ đông trong công ty, quyền sở hữu tối cao thuộc về Đại hội cổ đông.

 1. 2. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ HÌNH THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN.

 cũng như các hình thức tổ chức kinh doanh khác, một công ty cổ phần được thành lập thì nó phải có mét sè điều kiện nhất định. Trong đó có những điều kiện quan trọng mà nếu thiếu một điều kiện nào đó thì công ty cổ phần không thể được thành lập.

     1. 3. 1. Tồn tại sở hữu khác nhau về vốn.

 Công ty cổ phần là công ty được thành lập do các thành viên hợp tác góp vốn cùng tổ chức sản xuất kinh doanh. Các cổ đông của công ty có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có tư cách pháp nhân. Nhưng điều quan trọng là các cá nhân hay các tổ chức tham gia góp vốn phải độc lập về vốn, nghĩa là họ phải có quyền tự quyết định đối với phần vốn của mình, họ phải là người chủ sở hữu phần vốn đó. Nói cách khác họ phải là những người sở hữu vốn độc lập.

    1. 3. 2. Những người có vốn muốn tham gia đầu tư để kinh doanh thu lơi nhuận.

 Trong xã hội có nhiều người và nhiều doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi. Không ai không muốn đồng tiền của mình sinh lời. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, việc đầu tư cho kinh doanh thường gắn liền với nhiều rủi ro và họ có thể bị phá sản. Với nhiều người, để yên tâm và thu lợi nhuận chắc chắn, họ đem tiền gửi vào ngân hàng, tuy lãi Ýt nhưng tiền của họ được bảo vệ an toàn.

    1. 3. 3. Lợi nhuận thu được phải đủ sức hấp dẫn người có vốn tham gia kinh      doanh.

 2. 3. THƯC TRẠNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ

        CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA

 2. 3. 1. Thực trạng các doanh nghiệp nhà nước ta trước cổ phần hóa.

 Sau khi đất nước hòa bình, các doanh nghiệp nhà nước đã được thành lập ở Việt Nam. Do hậu quả của chiến tranh và được xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm khác nhau nên các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có những đặc trưng khác biệt so với nhiều nước.

 Do đó được thành lập từ khá lâu, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu nhưng chậm đổi mới, cho nên phần lớn các doanh nghiệp nhà nước sử dụng công nghệ lạc hậu so với các nước tõ 3 – 4 thế hệ. Có doanh nghiệp còn sử dụng công nghệ được trang bị từ năm 1939 và trước đó. Thêm vào đó, phần lớn các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được xây dựng bằng kỹ thuật của nhiều nước khác nhau nên thiếu đồng bộ nghiêm trọng. Trong các doanh nghiệp nhà nước trước đây, việc hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức, các doanh nghiệp thực chất chỉ là người

 

 

 tag: vinamilk   du   học   trách   nhiệm   tnhh   may   tiến   honda   danh   lịch   tuyển   áp   5s   lực   đánh   khẩu   nông   trả   lương   đào   thương   lượng   marketing   tiểu   thuế   gtgt   nguồn