Tìm Hiểu Chương 2 Môn Pháp Luật Đại Cương: Những Vấn Đề Cơ Bản Về Pháp Luật

Sau khi đã nắm được những kiến thức cơ bản về nhà nước trong chương đầu tiên thì chương 2 của môn Pháp luật đại cương chuyển sang nội dung trọng tâm tiếp theo pháp luật. Là phần học có tính chất khái quát cùng lý luận cung cấp nền tảng để hiểu rõ hơn về vai trò, bản chất, cơ chế vận hành của pháp luật trong đời sống xã hội. Qua chương này sinh viên không chỉ học cách phân biệt giữa pháp luật cùng các quy phạm xã hội khác còn nhận thức được cách thức pháp luật được ban hành, thực hiện cũng như hệ quả của việc vi phạm pháp luật.

Khái niệm pháp luật

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, được nhà nước ban hành hay thừa nhận đảm bảo thực hiện bằng quyền lực của mình. Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn là công cụ quản lý xã hội hiệu quả, hướng tới việc bảo đảm trật tự, công bằng ổn định xã hội.

Điểm khác biệt lớn nhất giữa pháp luật với các quy phạm đạo đức, tôn giáo hay tập quán là tính cưỡng chế cùng sự đảm bảo thực thi bằng bộ máy quyền lực nhà nước. Bên cạnh đó pháp luật có hình thức thể hiện rõ ràng được quy định trong văn bản pháp lý chính thức, đảm bảo tính minh bạch phổ biến rộng rãi.

-   sơ   đồ   duy   bài   câu   hỏi   tóm   tắt

Đặc điểm của pháp luật

Pháp luật có một số đặc điểm nổi bật. Thứ nhất là tính quy phạm phổ biến. Mỗi quy phạm pháp luật đều áp dụng cho nhiều trường hợp nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội mà không dành riêng cho cá nhân nào. Thứ hai là tính bắt buộc chung nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức đều phải tuân thủ quy định pháp luật. Thứ ba là tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, thể hiện ở việc pháp luật luôn tồn tại dưới dạng văn bản có hiệu lực pháp lý cụ thể. Thứ tư là tính được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Nhà nước sử dụng các công cụ như kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm để bảo đảm pháp luật được thi hành nghiêm túc.

Cấu trúc của quy phạm pháp luật

Mỗi quy phạm pháp luật thường gồm ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài. Phần giả định xác định điều kiện với hoàn cảnh cụ thể để áp dụng quy phạm. Phần quy định đưa ra cách xử sự mà chủ thể pháp luật phải thực hiện hay không được thực hiện. Phần chế tài nêu rõ hậu quả pháp lý nếu chủ thể vi phạm quy phạm đó. Giúp quy phạm pháp luật trở nên rõ ràng cụ thể dễ áp dụng dễ kiểm tra.

Quan hệ pháp luật

Quan hệ pháp luật là các mối quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Trong đó các bên tham gia có quyền nghĩa vụ pháp lý rõ ràng. Quan hệ pháp luật chỉ phát sinh khi có đầy đủ ba yếu tố: quy phạm pháp luật điều chỉnh, chủ thể có năng lực pháp lý cùng sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ đó. Ví dụ khi một người ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp, một quan hệ pháp luật lao động đã hình thành với các quyền nghĩa vụ của cả hai bên.

Thực hiện pháp luật

Thực hiện pháp luật là hành vi của các chủ thể phù hợp với quy định của pháp luật. Có bốn hình thức cơ bản. Một là tuân thủ pháp luật tức không làm những điều pháp luật cấm. Hai là thi hành pháp luật tức chủ động thực hiện nghĩa vụ pháp lý được quy định. Ba là sử dụng pháp luật tức chủ thể sử dụng các quyền do pháp luật quy định. Bốn là áp dụng pháp luật tức hành vi của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra quyết định pháp lý đối với các trường hợp cụ thể.

Việc phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật giúp sinh viên hiểu rằng không phải hành vi nào cũng giống nhau về bản chất pháp lý. Ví dụ một người dân tham gia giao thông đúng luật là đang tuân thủ pháp luật trong khi công an xử phạt người vi phạm là đang áp dụng pháp luật.

Vi phạm pháp luật cùng trách nhiệm pháp lý

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện gây thiệt hại hay đe dọa gây thiệt hại cho xã hội. Mỗi hành vi vi phạm đều dẫn đến trách nhiệm pháp lý, tức hậu quả pháp lý mà chủ thể vi phạm phải gánh chịu.

Có bốn loại trách nhiệm pháp lý cơ bản. Trách nhiệm hình sự áp dụng cho hành vi gây nguy hiểm cao cho xã hội được coi là tội phạm. Trách nhiệm hành chính áp dụng cho hành vi vi phạm quy định quản lý hành chính nhà nước, không đến mức bị truy cứu hình sự. Trách nhiệm dân sự áp dụng cho hành vi gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của người khác, thường là bồi thường. Trách nhiệm kỷ luật áp dụng trong khuôn khổ nội bộ của cơ quan, tổ chức, đối với cán bộ, công chức, viên chức hay người lao động.

Ý thức pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa

Ý thức pháp luật là thái độ, tình cảm, niềm tin, hành vi của con người đối với pháp luật. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật. Một người có ý thức pháp luật sẽ tự giác tuân thủ với vận động người khác cùng chấp hành.

Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức hoạt động của nhà nước trong đó yêu cầu mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều phải sống làm việc theo pháp luật. Pháp chế không chỉ là nguyên tắc mà còn là bảo đảm cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền, nơi pháp luật là tối thượng vậy nên mọi hành vi đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

Chương 2 của môn Pháp luật đại cương cung cấp kiến thức căn bản cùng hệ thống về pháp luật từ khái niệm, đặc điểm, cấu trúc đến cách thức vận hành thực thi. Hiểu rõ các nội dung này là bước chuẩn bị không thể thiếu để sinh viên tiếp cận những kiến thức pháp lý chuyên sâu sau này. Đồng thời qua đó mỗi cá nhân sẽ ý thức hơn về vai trò của pháp luật trong đời sống từ đó hình thành thói quen sống làm việc theo đúng quy định pháp luật. Chính là nền tảng để xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.