Trong bối cảnh toàn cầu hoá hội nhập sâu rộng khiến việc giữ gìn và bảo vệ chủ quyền quốc gia trở thành một nhiệm vụ trọng yếu của mọi quốc gia. Việt Nam với vị trí địa lý đặc thù có đường biên giới trải dài trên đất liền, biển đảo với vùng trời đã ban hành Luật biên giới quốc gia vào năm 2003 nhằm xác lập bảo vệ vững chắc chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ. Không chỉ mang ý nghĩa chính trị quốc gia còn là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động quản lý phát triển vùng biên giới.
Khái quát về luật biên giới quốc gia năm 2003
Luật biên giới quốc gia năm 2003 được Quốc hội thông qua vào tháng sáu năm hai nghìn linh ba và chính thức có hiệu lực từ ngày một tháng một năm hai nghìn linh tư. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh toàn diện và thống nhất các vấn đề liên quan đến biên giới quốc gia và khu vực biên giới. Luật bao gồm mười một chương với năm mươi sáu điều quy định chi tiết về chế độ pháp lý đường biên giới quốc gia, nguyên tắc xác lập bảo vệ biên giới, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân, hoạt động qua lại và hợp tác quốc tế tại khu vực biên giới.
Mục tiêu và ý nghĩa ban hành luật
Việc ban hành Luật biên giới quốc gia là bước đi cần thiết nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia về lãnh thổ và chủ quyền. Trước đó các quy định liên quan đến biên giới rải rác ở nhiều văn bản gây khó khăn cho công tác thực thi. Luật được ban hành trong bối cảnh Việt Nam đang thúc đẩy quá trình đàm phán phân định biên giới với các nước láng giềng đồng thời nâng cao vai trò của luật pháp trong bảo vệ độc lập dân tộc và giữ vững ổn định chính trị.
Bên cạnh đó luật còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại các khu vực biên giới, nơi cư trú của hàng triệu người dân. Việc xác lập rõ quyền lợi và nghĩa vụ của công dân tại đây giúp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác giữ gìn biên giới đồng thời mở rộng cơ hội giao lưu hợp tác với các nước lân cận.
Nội dung chính của luật
Luật quy định rõ khái niệm biên giới quốc gia bao gồm đường biên giới và mặt phẳng theo chiều thẳng đứng chạy dọc theo đường đó nhằm xác định ranh giới lãnh thổ trên đất liền, vùng trời, vùng biển và lòng đất. Các khu vực biên giới được chia thành nhiều loại gồm khu vực đất liền, khu vực ven biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, vùng trời biên giới và vùng giáp ranh.
Một điểm quan trọng là luật quy định chế độ pháp lý riêng cho khu vực biên giới bao gồm việc xây dựng quản lý các công trình quốc phòng, mốc quốc giới, cửa khẩu, trạm kiểm soát và quy định về xuất nhập cảnh. Mọi hoạt động trong khu vực biên giới đều phải tuân thủ chặt chẽ quy định nhằm đảm bảo an ninh trật tự và chủ quyền lãnh thổ.
Luật cũng xác định rõ các hành vi bị nghiêm cấm như xâm phạm đường biên giới, phá hoại mốc giới, hoạt động trái phép qua lại biên giới gây rối an ninh trật tự tại khu vực biên giới. Các hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm theo pháp luật tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
Ngoài ra luật quy định cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng như biên phòng, hải quan, công an, chính quyền địa phương trong công tác quản lý bảo vệ biên giới. Việc phân công rõ ràng trách nhiệm giúp nâng cao hiệu quả điều hành tránh chồng chéo và bỏ sót trong thực thi nhiệm vụ.
Trách nhiệm của Nhà nước và người dân
Luật khẳng định Nhà nước có trách nhiệm tổ chức bảo vệ biên giới, xây dựng lực lượng chuyên trách, đầu tư cơ sở hạ tầng và bảo đảm đời sống cho nhân dân khu vực biên giới. Đồng thời Nhà nước cam kết tôn trọng chủ quyền lãnh thổ của quốc gia láng giềng và giải quyết tranh chấp biên giới bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế.
Người dân sinh sống tại khu vực biên giới có quyền được bảo vệ an toàn, quyền tự do cư trú và hưởng các chính sách ưu đãi phát triển kinh tế. Song song với đó là nghĩa vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, tố giác hành vi xâm phạm giữ gìn an ninh trật tự và hợp tác với lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
Vai trò trong bối cảnh hiện đại
Sau hơn hai mươi năm triển khai Luật biên giới quốc gia đã phát huy vai trò to lớn trong thực tiễn. Nhờ có khung pháp lý rõ ràng công tác phân giới cắm mốc giữa Việt Nam với các nước láng giềng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tình hình an ninh biên giới được giữ vững, hoạt động kinh tế xã hội ở khu vực biên giới từng bước khởi sắc, đời sống người dân ngày càng nâng cao.
Bên cạnh đó luật còn là cơ sở để Việt Nam ký kết các hiệp định biên giới song phương và đa phương góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị với các quốc gia láng giềng và khẳng định uy tín của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
Trong bối cảnh mới, với sự gia tăng cạnh tranh chiến lược và phức tạp trên Biển Đông việc giữ vững biên giới lãnh thổ càng trở nên cấp thiết. Luật biên giới quốc gia tiếp tục là nền tảng để các cơ quan nhà nước xây dựng chính sách đối ngoại, an ninh quốc phòng phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa và bảo vệ lợi ích quốc gia một cách bền vững.
Hướng sửa đổi và hoàn thiện trong tương lai
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu nhưng luật cũng cần được rà soát và cập nhật nhằm thích ứng với tình hình thực tiễn. Một số nội dung có thể được bổ sung như quy định rõ hơn về an ninh mạng tại khu vực biên giới, cơ chế giám sát dân sự đối với lực lượng bảo vệ biên giới và khuyến khích người dân tham gia phản ánh hiện tượng xâm phạm chủ quyền bằng công nghệ số.
Ngoài ra cần đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật về biên giới để người dân đặc biệt là thanh thiếu niên nâng cao ý thức bảo vệ lãnh thổ quốc gia. Việc đưa luật vào giáo dục phổ thông hoặc tổ chức mô hình trải nghiệm thực tế tại các đồn biên phòng cũng là cách làm hiệu quả.
Luật biên giới quốc gia năm 2003 là cột mốc quan trọng trong tiến trình xây dựng bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Với hệ thống quy định rõ ràng đồng bộ hiệu quả luật đã tạo nền tảng vững chắc cho công tác quản lý biên giới quốc gia với khu vực biên giới. Trong thời gian tới với sự cập nhật hoàn thiện phù hợp luật sẽ tiếp tục phát huy vai trò dẫn đường trong công cuộc gìn giữ độc lập tự chủ phát triển bền vững của đất nước.