Tìm hiểu Luật Nghĩa vụ quân sự: Nội dung cơ bản và các quy định cần biết

Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân đối với Tổ quốc. Việc hiểu rõ các quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự giúp công dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình.

Luật Nghĩa vụ quân sự là gì

Luật Nghĩa vụ quân sự là văn bản pháp luật quy định về nghĩa vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của công dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.

đi   nhiêu   nhà   nào

Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự

Luật Nghĩa vụ quân sự quy định về

  • Đối tượng và độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

  • Trình tự, thủ tục đăng ký, khám sức khỏe và gọi nhập ngũ.

  • Các trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

  • Quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

  • Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.

Luật Nghĩa vụ quân sự có từ năm nào?

Luật Nghĩa vụ quân sự đầu tiên được ban hành vào năm 1960. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành là Luật số 78/2015/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016.

Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo quy định hiện hành

  • Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

  • Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên, có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân, phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

  • Độ tuổi gọi nhập ngũ đối với công dân nam là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Quy định về khám nghĩa vụ quân sự

Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm đánh giá khả năng phục vụ tại ngũ của công dân. Các chỉ tiêu khám sức khỏe bao gồm

  • Thể lực chung.

  • Thị lực, thính lực.

  • Các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa.

  • Tình trạng tâm thần, thần kinh.

  • Các bệnh truyền nhiễm, mãn tính.

Công dân đủ điều kiện sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định sẽ được xem xét gọi nhập ngũ.

Quy định về gọi nhập ngũ

Hằng năm, Hội đồng Nghĩa vụ quân sự các cấp tổ chức tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ. Trình tự, thủ tục gọi nhập ngũ bao gồm

  • Thông báo danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ.

  • Tổ chức khám sức khỏe.

  • Ra quyết định gọi nhập ngũ đối với công dân đủ tiêu chuẩn.

  • Tổ chức lễ giao nhận quân.

Quy định về hoãn nghĩa vụ quân sự

Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong các trường hợp sau

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy.

  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn.

Quy định về miễn nghĩa vụ quân sự

Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong các trường hợp sau

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

  • Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân.

  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Độ tuổi hết nghĩa vụ quân sự

Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ khi

  • Đủ 25 tuổi đối với trường hợp không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

  • Đủ 27 tuổi đối với trường hợp được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Trường hợp gia đình có hai anh em

Theo quy định, nếu trong gia đình có hai anh em ruột, khi một người đang phục vụ tại ngũ thì người còn lại được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, nếu người đang phục vụ tại ngũ đã hoàn thành nghĩa vụ, thì người còn lại vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đủ điều kiện.

Việc nắm rõ các quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự giúp công dân chủ động trong thực hiện nghĩa vụ đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. Công dân cần thường xuyên cập nhật thông tin từ các cơ quan chức năng để thực hiện đúng cũng như đầy đủ nghĩa vụ đối với Tổ quốc.