Tìm Hiểu Luật Thuế Sử Dụng Đất Phi Nông Nghiệp: Quy Định Hiện Hành và Những Điều Cần Biết

Trong hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu quan trọng. Loại thuế này không chỉ mang tính chất điều tiết kinh tế còn là công cụ quản lý đất đai hiệu quả. Góp phần thúc đẩy việc sử dụng đất hợp lý từ đó hạn chế đầu cơ lãng phí tài nguyên đất. Với việc áp dụng từ năm 2012 đến nay Luật Thuế Sử Dụng Đất Phi Nông Nghiệp số 48/2010/QH12 đã định hình nền tảng cho chính sách thuế liên quan đến đất đai ngoài nông nghiệp tại Việt Nam.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ những nội dung cơ bản với những quy định hiện hành của luật từ đó áp dụng đúng trong thực tiễn quản lý sử dụng đất.

Đối tượng chịu thuế

Theo quy định của luật ba nhóm đất thuộc diện chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm

  1. Đất ở tại đô thị với nông thôn. Là nhóm đất phổ biến nhất thường xuyên được nhắc đến trong đời sống hàng ngày. Cả đất có nhà ở lẫn đất trống đều thuộc diện chịu thuế nếu được cấp quyền sử dụng.

  2. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Bao gồm đất làm mặt bằng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở kinh doanh dịch vụ, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, đất sử dụng cho các mục đích kinh tế khác ngoài nông nghiệp.

  3. Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh không thuộc hai nhóm trên nhưng vẫn được giao, cho thuê sử dụng lâu dài.

Việc xác định đúng đối tượng chịu thuế giúp cơ quan thuế tính đúng nghĩa vụ tài chính, đồng thời bảo đảm tính công bằng giữa các chủ thể sử dụng đất.

mới   2010

Đối tượng không chịu thuế

Không phải mọi loại đất phi nông nghiệp đều bị đánh thuế. Luật quy định một số trường hợp được loại trừ khỏi nghĩa vụ nộp thuế ví dụ như

  • Đất sử dụng cho mục đích công cộng bao gồm giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.

  • Đất thuộc quyền sử dụng của các tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng như chùa, nhà thờ, đình, đền.

  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, đất thuộc lòng sông, hồ, mặt nước chuyên dùng.

  • Đất quốc phòng, an ninh, trụ sở cơ quan hành chính, các công trình sự nghiệp công.

Việc phân biệt rõ giữa đất chịu thuế với đất không chịu thuế là cơ sở để lập tờ khai tính toán chính xác số thuế phải nộp.

Người nộp thuế

Người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức có quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế. Trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đang trực tiếp sử dụng đất vẫn phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Nếu một thửa đất thuộc sở hữu chung của nhiều người, một trong các chủ sử dụng đất có thể đại diện kê khai nộp thuế. Ngoài ra tổ chức thuê đất để thực hiện dự án kinh doanh cũng là người nộp thuế đối với phần đất đã được giao hoặc cho thuê.

Căn cứ, cách tính thuế

Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp dựa trên ba yếu tố chính như diện tích đất tính thuế, giá tính thuế, thuế suất áp dụng.

  1. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế được sử dụng. Đối với căn hộ chung cư thì diện tích này được phân bổ theo hệ số sử dụng đất chung của toàn bộ tòa nhà.

  2. Giá tính thuế là giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành công bố tại thời điểm tính thuế. Là bảng giá đất được sử dụng thống nhất trong tính thuế, bồi thường, chuyển nhượng, một số hoạt động khác liên quan đến đất đai.

  3. Thuế suất được quy định theo mục đích sử dụng đất với mức độ sử dụng. Cụ thể

  • Đối với đất ở trong hạn mức thuế suất 0,03%.

  • Phần vượt hạn mức

    • Không quá 3 lần hạn mức thuế suất 0,07%.

    • Trên 3 lần hạn mức thuế suất 0,15%.

  • Đối với đất sản xuất, kinh doanh thuế suất 0,03%.

  • Trường hợp sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy hoạch hay lấn chiếm thì thuế suất từ 0,15% đến 0,2%.

Miễn, giảm thuế

Luật cũng quy định một số trường hợp được miễn hoặc giảm thuế để hỗ trợ các đối tượng chính sách cùng khuyến khích đầu tư. Các trường hợp miễn thuế bao gồm

  • Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo, người có công với cách mạng.

  • Đất được sử dụng cho mục đích giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

  • Đất thuộc dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi hoặc trong địa bàn ưu đãi đầu tư.

Trường hợp giảm thuế thường áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp, khó khăn hoặc gặp thiên tai, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến khả năng đóng thuế.

Quy trình khai và nộp thuế

Người nộp thuế thực hiện kê khai thuế tại chi cục thuế địa phương nơi có đất. Khai thuế được thực hiện hàng năm có thể nộp gộp nhiều năm nếu có nhu cầu.

Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế để xác định số tiền phải nộp. Người nộp thuế có thể nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, qua ngân hàng hoặc dịch vụ thuế điện tử.

Việc kê khai trung thực, đúng thời hạn giúp tránh các khoản phạt do nộp chậm, khai sai hoặc trốn thuế.

Luật Thuế Sử Dụng Đất Phi Nông Nghiệp là công cụ pháp lý quan trọng. Nhằm khuyến khích sử dụng đất hiệu quả, công bằng, hợp pháp. Việc tuân thủ đúng các quy định của luật không chỉ giúp người dân với doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của nhà nước.

Trong bối cảnh đô thị hóa ngày càng nhanh khiến nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng cao cho nên nắm rõ quy định của luật sẽ giúp bạn chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính cũng như phòng tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.