Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào phần lợi nhuận của các tổ chức, công ty sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý. Là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước đồng thời cũng là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế lại còn khuyến khích hay hạn chế các lĩnh vực đầu tư nhất định.
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp số 14/2008/QH12 được Quốc hội thông qua vào ngày 3 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009. Kể từ đó luật đã được sửa đổi bổ sung nhiều lần để phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như hội nhập quốc tế. Bài viết này cung cấp cái nhìn toàn diện về nội dung chính của luật cùng những điểm doanh nghiệp cần nắm rõ khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
Đối tượng nộp thuế
Theo quy định của luật người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Bao gồm
-
Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân).
-
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập tại Việt Nam.
-
Các tổ chức khác như hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu, tổ chức phi chính phủ nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Việc xác định đúng tư cách pháp lý và địa điểm phát sinh thu nhập là cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Thu nhập chịu thuế
Luật quy định các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
-
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính (bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ).
-
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản.
-
Thu nhập từ lãi tiền gửi, tiền cho vay.
-
Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, nhượng quyền thương mại.
-
Các khoản thu nhập bất thường như thưởng, đền bù bảo hiểm, thanh lý tài sản cố định.
Tất cả các khoản thu nhập này sau khi trừ đi chi phí hợp lý và các khoản miễn thuế sẽ tạo thành thu nhập tính thuế của doanh nghiệp.
Chi phí được trừ và không được trừ
Chi phí được trừ là các khoản thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và không nằm trong danh sách các khoản chi bị khống chế hoặc không hợp lệ.
Một số chi phí không được trừ khi tính thuế bao gồm:
-
Chi vượt định mức khống chế (tiếp khách, quảng cáo, khuyến mại vượt tỷ lệ cho phép).
-
Chi phạt vi phạm hành chính, phạt chậm nộp thuế.
-
Chi trích lập các quỹ không đúng quy định.
-
Chi cho cá nhân không có hợp đồng lao động hoặc không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đúng quy định.
Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống kế toán chặt chẽ để phân biệt rõ các khoản chi hợp lệ và không hợp lệ nhằm tối ưu hóa nghĩa vụ thuế và tránh rủi ro khi bị thanh tra.
Thu nhập được miễn thuế
Luật cũng quy định một số khoản thu nhập được miễn thuế như:
-
Thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi của hợp tác xã.
-
Thu nhập từ hoạt động giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội hóa nếu đủ điều kiện theo quy định.
-
Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
-
Các khoản viện trợ, tài trợ đúng mục đích.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ưu đãi nên chủ động rà soát và đăng ký miễn giảm đúng quy định để đảm bảo quyền lợi chính đáng.
Thuế suất và ưu đãi thuế
Thuế suất phổ thông hiện hành là 20%. Tuy nhiên, một số ngành nghề hoặc địa bàn đầu tư được áp dụng mức thuế suất ưu đãi thấp hơn như 10% hoặc 17% trong thời hạn nhất định.
Ngoài ra, còn có chính sách miễn thuế từ 2 đến 4 năm đầu, sau đó giảm 50% số thuế phải nộp trong các năm tiếp theo, tùy thuộc vào lĩnh vực và quy mô đầu tư.
Các ngành nghề thường được hưởng ưu đãi thuế bao gồm:
-
Công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển.
-
Giáo dục, đào tạo, y tế, thể thao, môi trường.
-
Dự án đầu tư tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Để được hưởng ưu đãi, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về lĩnh vực, địa bàn và thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan thuế.
Kê khai và quyết toán thuế
Doanh nghiệp phải kê khai thuế theo quý hoặc năm và thực hiện quyết toán thuế hàng năm theo mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành. Kỳ tính thuế có thể theo năm dương lịch hoặc năm tài chính tùy thuộc vào lựa chọn của doanh nghiệp.
Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
-
Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
-
Báo cáo tài chính năm.
-
Phụ lục kê khai các khoản thu nhập, chi phí, lỗ chuyển lùi, ưu đãi thuế.
Việc kê khai trung thực, đúng thời hạn là nghĩa vụ quan trọng để tránh bị xử phạt hành chính và truy thu thuế.
Các điểm mới trong luật hiện hành
Trong những năm gần đây, hệ thống văn bản hướng dẫn Luật Thuế TNDN liên tục được cập nhật để phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng tính minh bạch và công bằng. Một số điểm mới đáng chú ý bao gồm:
-
Quy định rõ hơn về giao dịch liên kết và nghĩa vụ kê khai giá chuyển nhượng.
-
Mở rộng đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo ngành nghề mới như công nghệ số, đổi mới sáng tạo.
-
Tăng cường quản lý rủi ro thuế thông qua cơ chế thanh tra, kiểm tra theo đánh giá tuân thủ.
Doanh nghiệp cần theo dõi sát các văn bản mới để điều chỉnh kế hoạch tài chính và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình.
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp là trụ cột trong chính sách thuế đối với khu vực doanh nghiệp. Hiểu với tuân thủ đúng luật không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, cạnh tranh lành mạnh để còn hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Doanh nghiệp nên chủ động cập nhật chính sách, tổ chức hệ thống kế toán tài chính khoa học. Nếu cần hãy tham khảo hêm ý kiến chuyên gia để đảm bảo an toàn trong quản trị thuế tận dụng tối đa các chính sách ưu đãi hợp pháp.