Tìm Hiểu Về Liên Minh Châu Âu

 I. Giới thiệu chung về EU:

 Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU) hiện bao gồm 28 nước thành viên: Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Anh, Ai-Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển, Phần Lan, Séc, Hung-ga-ri, Ba Lan, Slô-va-kia, Slô-ve-nia, Lít-va, Lát-vi-a, Ét-xtô-ni-a, Man-ta, Síp, Bun-ga-ri, Ru-ma-ni, Crô-a-ti-a.

 Tôn chỉ: Đoàn kết trong đa dạng (Unity in diversity)

 Trụ sở: Brúc-xen, Brussels (Bỉ)

 Số ngôn ngữ chính thức: 24

 Ngày châu Âu: Ngày 9 tháng 5

 Diện tích: 4.381.376km² (nước có diện tích lớn nhất là Pháp với khoảng 554.000 km2 và nhỏ nhất là Man-ta với khoảng 300 km2)

 Dân số: 512 triệu người (1.1.2017)

 GDP (EU 28):

 16,398 nghìn tỷ đô la Mỹ[1] (2016)

 Thu nhập bình quân:

 33.248 đô la Mỹ/người/năm [2] (2016)

 Lãnh đạo chủ chốt:

 – Chủ tịch Hội đồng châu Âu: Ông Đô-nan Tu-xcơ (Donald Tusk)

 – Chủ tịch Ủy ban châu Âu: Ông Giăng-clốt Giăng cơ (Jean-Claude Juncker).

 – Chủ tịch Nghị viện châu Âu: Ông An- tô-ni-ô Ta-gia-ni (Antonio Tajani).

 – Đại diện cấp cao của EU về Chính sách Đối ngoại và An ninh, Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu: Bà Phê-đê-ri-ca Mô-ghê-ri-ni (Federica Mogherini).
Hiệp ước Lít-xbon (Lisbon) (2009) sửa đổi nội dung của 2 hiệp định chủ chốt là (i) Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu – TEC (Hiệp ước Rô-ma 1957) và (ii) Hiệp ước Mát-xtrích về Liên minh châu Âu – TEU (1992). Những thay đổi quan trọng nhất của Hiệp ước Lít-xbon gồm:

 1. Cải tổ cơ chế vận hành của EU theo hướng “dân chủ, minh bạch và hiệu quả hơn”, xoá bỏ cơ cấu 3 trụ cột của EU, phân định rõ ràng và cụ thể thẩm quyền của EU trên các lĩnh vực chính sách.

 2. Hiệp ước Lít-xbon lần đầu tiên trao cho EU tư cách pháp nhân “thay thế và thừa kế tư cách pháp nhân của Cộng đồng châu Âu”. Ngoài ra, EU lập ra hai chức danh mới là (i) Chủ tịch Hội đồng châu Âu (thay cho Chủ tịch luân phiên của các nước thành viên) và (ii) và Đại diện cấp cao của EU về Chính sách Đối ngoại và An ninh (đồng thời là Phó Chủ tịch EC).

 II. Cơ cấu tổ chức:

 Mốc lịch sử đánh dấu sự hình thành của EU là bản ”Tuyên bố Schuman” ngày 09/5/1950 (Ngày châu Âu) với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất gang thép của Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung, một tổ chức mở cửa để các nước châu Âu khác cùng tham gia. Năm 1951, Hiệp ước thành lập Cộng đồng than thép châu Âu (ECSC) (tổ chức tiền thân của EU) được ký kết với sự tham gia của Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua nhằm thống nhất việc sản xuất và phân phối hai sản phẩm chính là thép và than trên toàn lãnh thổ châu Âu. Sau hơn 60 năm hình thành và phát triển, EU được xây dựng từng bước với mức độ liên kết giữa các thành viên ngày càng mở rộng và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Cùng với phát triển về chiều sâu, EU cũng trải qua nhiều đợt mở rộng, kết nạp nhiều thành viên mới.

 EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù. Về cơ bản, EU có 08 định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị viện châu Âu, Uỷ ban châu Âu, Tòa án Công lý châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu, Cơ quan Đối ngoại châu Âu và Tòa kiểm toán châu Âu.

 1. Hội đồng châu Âu (European Council):

 – Hội đồng châu Âu là cơ quan quyền lực cao nhất của EU gồm nguyên thủ 28 nước thành viên, Chủ tịch Hội đồng châu Âu và Chủ tịch EC. Hội đồng đưa ra định hướng và ưu tiên chính trị cho cả khối. Các quyết định của Hội đồng châu Âu chủ yếu được thông qua theo hình thức đồng thuận.

 – Chủ tịch Hội đồng châu Âu (President of the European Council) có nhiệm kỳ 2,5 năm (tối đa 2 nhiệm kỳ).

 2. Hội đồng Bộ trưởng (Council of the European Union hoặc Council of Ministers hoặc Council):

 – Hội đồng Bộ trưởng gồm đại diện (thường ở cấp Bộ trưởng) của các quốc gia thành viên là cơ quan đưa ra chính sách trong các lĩnh vực cụ thể và khuyến nghị EC xây dựng các đạo luật chung.

 – Ngoài Hội đồng Ngoại trưởng do Đại diện cấp cao của EU về Chính sách Đối ngoại và An ninh làm chủ tịch, Chủ tịch Hội đồng các Bộ trưởng khác do nước Chủ tịch luân phiên đảm nhiệm.

 3. Nghị viện Châu Âu (European Parliament – EP):

 Nghị viện châu Âu có chức năng chính là cùng Hội đồng Bộ trưởng ban hành luật pháp, giám sát các cơ quan của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Ủy ban châu Âu. Nghị viện có quyền thông qua hoặc bãi miễn các chức vụ ủy viên Ủy ban châu Âu, có thẩm quyền phê duyệt ngân sách của EU.

 Từ năm 1979, các Nghị sĩ của Nghị viện Châu Âu được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm[3], mỗi nước thành viên có ít nhất 6 ghế và nhiều nhất 96 ghế. Hiện nay, trong Nghị viện các Nghị sĩ phân chia theo 08 nhóm chính trị khác nhau (không phân chia theo quốc tịch). Các nhóm Đảng chính của EP: (1) đảng Nhân dân châu Âu – EPP (trung hữu): 213 ghế; (2) Nhóm Xã hội Dân chủ – S&D (trung tả): 190 ghế; (3) Liên minh Tự do và Dân chủ châu Âu – ALDE (tự do): 64 ghế, (4) Đảng Xanh – Green/EFA: 52 ghế; (5) Nhóm Bảo thủ và Cải cách châu Âu – ECR (chống thuyết liên bang): 46 ghế; (6) Đảng Cánh tả thống nhất châu Âu – GUE/NGL (cực tả): 42 ghế; (7) Nhóm tự do – NI (không thuộc khuynh hướng chính trị cụ thể): 41 ghế; (8) Nhóm Tự do Dân chủ châu Âu – EFD (hoài nghi hội nhập châu Âu): 38 ghế.

 4. Ủy ban Châu Âu (European Commission – EC)

 – Ủy ban châu Âu là cơ quan hành pháp của khối. EC hoạt động độc lập, có chức năng xây dựng, kiến nghị các đạo luật của EU, thực thi, áp dụng và giám sát việc triển khai các hiệp ước và điều luật của EU, sử dụng ngân sách chung để thực hiện các chính sách chung của cả khối theo quy định.
– Chủ tịch EC do nguyên thủ các nước thành viên nhất trí đề cử và phải được EP phê chuẩn. EC có 28 ủy viên và 01 Chủ tịch từ 28 nước thành viên, các ủy viên được bổ nhiệm trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước thành viên và được Nghị viện phê chuẩn, nhiệm kỳ 5 năm.

 5. Cơ quan Đối ngoại của châu Âu (European External Action Service)

 – Cơ quan Đối ngoại châu Âu (EEAS) được thành lập sau khi Hiệp ước Lít-xbon có hiệu lực và bắt đầu chính thức hoạt động từ ngày 01/12/2010. Đây là Cơ quan (có nhiều chức năng và nhiệm vụ giống Bộ Ngoại giao) chuyên trách về chính sách đối ngoại và an ninh của châu Âu. Người đứng đầu EEAS là Đại diện cấp cao phụ trách về chính sách đối ngoại và an ninh kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu.

 – EEAS hoạt động hoàn toàn độc lập và có ngân sách riêng, có nhiệm vụ kiến nghị các chính sách về đối ngoại và an ninh để các nước thành viên EU thông qua.

 – Giám đốc EEAS là người đứng thứ hai sau Đại diện cấp cao chuyên điều hành các phòng ban chia theo khu vực, địa bàn như: châu Á, châu Mỹ, Trung Đông và khư vực lận cận ở phía Nam, Nga, các nước láng giềng Đông Âu và Tây Ban-kan, các vấn đề toàn cầu và đa phương. Ngoài ra, EEAS có các bộ phận chuyên về chính sách an ninh, hoạch định chính sách chiến lược, các vấn đề pháp lý, tổ chức nội bộ, thông tin và ngoại giao công, kiểm toán nội bộ và thanh tra, lưu trữ dữ liệu cá nhân.

 6. Tòa Công lý châu Âu (The Court of Justice)

 – Có thẩm quyền tư pháp đối với các vấn đề liên quan đến luật pháp của EU. Bao gồm hai tòa chính là: “Tòa sơ thẩm châu Âu” (European General Court) và “Tòa án Công lý châu Âu” (EuropeanCourt of Justice). Tòa Công lý châu Âu bao gồm 28 thẩm phán, đại diện cho 28 quốc gia thành viên EU, do các chính phủ thỏa thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 06 năm. Chủ tịch của Tòa Công lý châu Âu được bầu bởi các thẩm phán với nhiệm kỳ 03 năm có thể tái bổ nhiệm. Chủ tịch chịu trách nhiệm điều khiển các phiên xét xử cũng như các cuộc thảo luận.

 – Tòa án có vai trò độc lập và có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của Ủy ban châu Âu và Chính phủ các nước thành viên nếu những quy định này bị coi là không phù hợp với luật EU.

 7. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (The European Central Bank)

 -Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) phụ trách về chính sách tiền tệ của khu vực Ơ-rô (19 nước thành viên), bao gồm: ổn định giá trị của đồng Ơ-rô, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng của các thành viên khu vực sử dụng Ơ-rô có nguy cơ đổ vỡ. Điều hành ngân hàng là Ban giám đốc, đứng đầu là Chủ tịch và Hội đồng các Thống đốc bao gồm thành viên của Ban Giám đốc và đại diện các ngân hàng trung ương trong thuộc hệ thống các ngân hàng trung ương châu Âu (ESCB). Bốn thành viên của Ban Điều hành thường là các đại điện của ngân hàng trung ương Pháp, Đức, I-ta-li-a và Tây Ban Nha.

 -Hệ thống các ngân hàng trung ương châu Âu (ESCB) bao gồm ECB và các ngân hàng trung ương của 28 thành viên Liên minh châu Âu quản lý tiền tệ của khu vực sử dụng đồng Ơ-rô được gọi là Hệ thống Ơ-rô (Eurosystem), bao gồm ECB và các thống đốc của các ngân hàng quốc gia khu vực Ơ-rô.

 8. Tòa kiểm toán châu Âu (The European Court of Auditors)

 Cơ quan này không có quyền tư pháp nhưng có quyền (i) kiểm tra các sổ sách kế toán để bảo đảm ngân sách của Cộng đồng được chi tiêu chính xác; (ii) lập báo cáo kiểm toán cho mỗi năm tài chính đệ trình Hội đồng và Nghị viện châu Âu, và cho ý kiến về pháp luật tài chính và các hành động chống gian lận.

 Ngoài ra, còn EU có một số cơ quan khác:

 – Ủy ban kinh tế và xã hội châu Âu: đại diện cho các tổ chức kinh tế và xã hội như giới chủ, giới làm công, công đoàn và tổ chức của người tiêu dùng.

 – Ủy ban vùng: đại diện chính quyền vùng và địa phương.

 – Thanh tra (Ombudsman): thanh tra các khiếu nại về hành chính trong các cơ quan của Liên minh.

 – Kiểm soát bảo vệ dữ liệu châu Âu: bảo mật các thông tin cá nhân.

 – Ngân hàng đầu tư châu Âu: đầu tư tài chính cho các dự án phát triển kinh tế trong và ngoài Liên minh, và hỗ trợ các công ty nhỏ thông qua Quỹ đầu tư châu Âu.

 III. Đối ngoại

 Ngày 28/6/2016, EU công bố chiến lược toàn cầu với tiêu đề: “Tầm nhìn chung, hành động chung: một châu Âu hùng mạnh hơn”. Chiến lược xác định 05 ưu tiên: (i) đảm bảo an ninh của Liên minh, ứng phó hiệu quả với chủ nghĩa khủng bố, các mối đe dọa hỗn hợp (hybrid threats), bất ổn kinh tế, biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng; (ii) hỗ trợ, củng cố thể chế nhà nước và xã hội tại các khu vực giáp ranh châu Âu; (iii) tiếp cận một cách tổng thể để giải quyết khủng hoảng và xung đột; (iv) thúc đẩy các cơ chế hợp tác liên khu vực; (v) thúc đẩy một trật tự thế giới dựa trên luật pháp quốc tế và chủ nghĩa đa phương với Liên hợp quốc là trung tâm.

 Về chính sách, EU sẽ:

 – Tăng cường vai trò an ninh của EU: hướng tới xây dựng “cộng đồng an ninh” thông qua gia tăng liên kết phòng thủ trong EU và với NATO.
– Thúc đẩy trật tự thế giới dựa trên luật pháp quốc tế, chủ nghĩa đa phương thông qua cải tổ Liên hợp quốc; thiết lập luật chơi của kinh tế thế giới bằng các FTA thế hệ mới với các đối tác chủ chốt; đóng góp tích cực hơn vào an ninh hàng hải toàn cầu, phổ biến và thúc đẩy UNCLOS; hợp tác với Liên hợp quốc, NATO, các đối tác chiến lược và ASEAN để thúc đẩy “chủ nghĩa đa phương hàng hải”.

 – Với châu Á: EU đánh giá “hòa bình và ổn định tại châu Á là điều kiện tiên quyết cho thịnh vượng của châu Âu”; cam kết thúc đẩy hợp tác kinh tế và “tăng cường vai trò an ninh” tại khu vực, “đóng góp thiết thực hơn vào an ninh châu Á”. Tại Đông Á và Đông Nam Á, EU “ủng hộ cấu trúc an ninh do ASEAN dẫn dắt”, tăng cường hợp tác an ninh với Nhật Bản, Hàn Quốc, In-đô-nê-xi-a và các nước khác, thúc đẩy đàm phán Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với các đối tác chiến lược như Nhật Bản, Ấn Độ và các nước ASEAN, tiến tới đàm phán FTA giữa hai khu vực EU và ASEAN.

 III. Chức năng của EU là gì?

 Các mục tiêu và giá trị là cốt lõi của Liên Minh Châu Âu. Sau nhiều năm mở rộng, phạm vi này đã dịch chuyển từ kinh tế thuần túy sang một sứ mệnh toàn diện hơn.

 Các mục tiêu hiện tại đang được nhắm tới:

 Thúc đẩy hòa bình và phúc lợi xã hội cho 512,6 triệu công dân.

 Đem lại sự tự do, an ninh và công bằng xuyên biên giới

 Duy trì phát triển bền vững dựa trên tăng trưởng về kinh tế và ổn định giá cả, nền kinh tế có sự cạnh tranh cao mang lại nhiều việc làm, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

 Kết hợp loại bỏ đói nghèo và phân biệt đối xử.

 Thúc đẩy tiến bộ khoa học và kỹ thuật.

 Tăng cường sự gắn kết kinh tế, xã hội, liên kết lãnh thổ và sự đoàn kết giữa các quốc gia trong EU.

 Tôn trọng sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ.

 Thành lập một liên minh kinh tế và tiền tệ được sử dụng hiện tại là Euro.

 IV. Những lợi ích mà EU mang lại là gì?

 Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, Liên minh Châu Âu luôn sống trong yên bình, ổn định và thịnh vượng trong suốt hơn nửa thế kỷ.
Với việc bãi bỏ kiểm soát biên giới giữa các quốc gia thành viên EU, đã dẫn đến việc thành lập khu vực Schengen. Khu vực này là nơi lý tưởng để sống, làm việc và đi du lịch nước ngoài.

 Mọi quốc gia EU đều phải đối xử bình đẳng với những công dân EU khác đến để làm việc, an ninh xã hội và thuế. Bằng việc tập trung làm cho các tổ chức quản lý ngày càng minh bạch và có tính dân chủ.

 EU hoạt động dựa trên một nền kinh tế thị trường duy nhất, cho phép hầu hết hàng hóa, dịch vụ và người dân tự do di chuyển. Đây là khối giao dịch lớn nhất trên thế giới và là nhà xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn nhất, cũng như là thị trường nhập khẩu lớn nhất của hơn 100 quốc gia.
EU hỗ trợ hơn 120 triệu người mỗi năm là nạn nhân của các thảm họa nhân tạo hoặc thiên tai trên toàn thế giới, khiến khối liên minh này đã trở thành tổ chức quyên góp lớn nhất thế giới về viện trợ nhân đạo.

 V. Vì sao người Anh ủng hộ rời bỏ Liên minh châu Âu?

 Anh đề xuất tách khỏi Liên minh châu Âu (EU) Brexit sau 45 năm chung sống (1973-2018). Đây là lời chia tay chưa từng có trong lịch sử hình thành và phát triển của EU. Trong suốt 60 năm hình thành và phát triển (1957 – 2017), EU chỉ kết nạp thành viên mới và chưa từng chứng kiến cuộc “ly hôn” nào. Báo Điện tử Vox (Mỹ) phân tích, Anh rời khỏi EU bởi 5 lý do căn bản sau:

 Một là, EU đe dọa chủ quyền của Anh: Đây là lập luận phổ biến nhất trong số những người có trí thức ở Anh, nổi bật nhất là 2 chính trị gia Đảng Bảo thủ Thị trưởng London Boris Johnson và Bộ trưởng Tư pháp Michael Gove. Trong vài thập kỷ qua, một loạt hiệp ước EU bị xem là đã chuyển lượng lớn quyền lực từ các nước thành viên sang cơ quan trung ương của EU ở Brussels (Bỉ). Nhiều quy định của EU như về cạnh tranh, nông nghiệp, bản quyền và luật sáng chế đã lấn át luật của các quốc gia thành viên.

 Những người phản đối EU cho rằng, cơ quan hành pháp của EU là Ủy ban châu Âu (EC), không đại diện trực tiếp cho các cử tri ở Anh hay ở các nước thành viên khác. Các nhà lãnh đạo Anh có một số ảnh hưởng trong việc lựa chọn các thành viên của EC 5 năm một lần. Tuy nhiên, không ai trong số các thành viên của EC có trách nhiệm với Chính phủ Anh hoặc đại diện cho người Anh tại Nghị viện châu Âu.

 Hai là, Anh bị nhiều quy định của EU “bóp nghẹt”: Những người phản đối EU như ông Johnson cho rằng, các quy định của EU ngày càng ngặt nghèo, chặt chẽ, thậm chí là khó khả thi và gây phản cảm khi thực thi. Ví dụ như, không được tái chế túi trà, trẻ em dưới 8 tuổi không được thổi bóng bay hay những hạn chế về công suất của máy hút bụi… “Những quy định của EU khiến nền kinh tế Anh bị mất tới 600 triệu bảng Anh (khoảng 880 triệu USD) mỗi tuần”, ông Gove lập luận.

 Ba là, đồng Euro là một thảm họa: Kể từ khi Anh gia nhập EU vào năm 1973, đã có một nhóm người có tư tưởng chống lại EU. Tuy nhiên, gần đây, số người có tư tưởng chống lại EU tăng mạnh. Đầu tháng 6/2018, nhà kinh tế Andrew Lilicon cho rằng, hiện có gần 130 nghị sĩ Đảng Bảo thủ tuyên bố muốn rời khỏi EU. Cách đây 10 năm, khó có thể tìm thấy hơn 20 người ủng hộ rời EU, trong thời điểm này tại sao người Anh lại quyết liệt ủng hộ Brexit như vậy? Câu trả lời có nhiều nhưng tựu chung là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã làm suy yếu nền kinh tế thế giới, trong đó, các nước áp dụng đồng tiền chung châu Âu (đồng Euro) bị ảnh hưởng nhiều hơn cả; Tỷ lệ thất nghiệp tăng trên 20% ở nhiều nước như Hy Lạp và Tây Ban Nha.

 Điều này đã gây ra một cuộc khủng hoảng nợ công khổng lồ và đã tác động đến nền kinh tế và đời sống của người dân Anh. Hơn 7 năm sau khi cuộc khủng hoảng nợ công bùng phát, Tây Ban Nha và Hy Lạp đang lâm vào tình trạng nợ nần chồng chất, tỷ lệ thất nghiệp trên 20%. Nhiều nhà kinh tế cho rằng, đồng Euro là thủ phạm chính gây ra tình trạng trên. Một lý do xác đáng nữa là nước Anh không sử dụng đồng Euro, vì vậy, có rất ít nguy cơ đồng Euro ảnh hưởng được trực tiếp đến nền kinh tế Anh.

 Bốn là, người nhập cư vào sinh sống ở EU tác động tiêu cực đến nước Anh: EU có quy định cho phép công dân các nước di chuyển tự do giữa các nước thuộc EU. Khu vực đồng tiền chung châu Âu gặp khó khăn về kinh tế, công nhân từ các nước EU khác như: Ireland, Italia và Lithuania đã đổ về nước Anh tìm việc làm. Những người ủng hộ Anh rời EU khẳng định, những người nhập cư đến nước Anh đã làm giảm việc làm, tiền lương của người dân địa phương, thậm chí là đã đặt gánh nặng lên các dịch vụ công của nước này.

 Năm là, EU yêu cầu đóng góp hàng năm: EU không được thu thuế trực tiếp nhưng liên minh này yêu cầu hàng năm các nước thành viên đóng góp một khoản tiền cho ngân sách trung ương của EU. Hiện tại, Anh đóng góp khoảng 13 tỷ bảng Anh (bằng khoảng 19 tỷ USD) mỗi năm, tương đương khoảng 300 USD/người/năm. Mặc dù, phần lớn số tiền này được chi tiêu cho các dịch vụ ở Anh nhưng những người ủng hộ Brexit vẫn muốn nước Anh giữ lại tiền ở nước mình và Quốc hội Anh là bên quyết định cách thức chi tiêu số tiền đó, thay vì EU.

 VII. QUAN HỆ VIỆT NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU

 1990: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.

 1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.

 1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam – EC.

 1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam.

 1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – EU.

 2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền.

 2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam – EU lần thứ I tại Hà Nội.

 2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động đến 2010 và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam – EU

 2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện Việt Nam – EU (PCA).

 2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam – EU

 2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam – EU.

 Hai bên chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 28-11-1990. Năm 1996, EU chính thức mở Phái đoàn Đại diện thường trực tại Hà Nội. Kể từ đó đến nay, quan hệ hai bên đã đi vào khuôn khổ, phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu. EU trở thành một trong các đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

 Hiệp định Đối tác và hợp tác toàn diện Việt Nam – EU (PCA):

 Quan hệ Việt Nam – EU đã phát triển nhanh chóng cả về bề rộng lẫn chiều sâu đặt ra yêu cầu xây dựng một khuôn khổ hợp tác mới, phản ánh được mối quan hệ đối tác đang phát triển mạnh mẽ và xây dựng khuôn khổ pháp lý mới thay thế cho Hiệp định khung Việt Nam – EC năm 1995. Trên tinh thần đó, tháng 6/2008, Việt Nam và EU đã khởi động đàm phán Hiệp định PCA. Sau 9 vòng đàm phán (từ 6/2008 đến 10/2010), ngày 4/10/2010, Hiệp định PCA đã được ký tắt bên lề Hội nghị ASEM-8 tại Bỉ trước sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch EC Barroso. PCA giữa Việt Nam và EU đánh dấu một mốc mới trong quan hệ hợp tác hai bên, thể hiện những bước phát triển to lớn, sâu rộng của quan hệ Việt Nam – EU trong 20 năm qua, đồng thời tạo cơ sở pháp lý đưa quan hệ hợp tác Việt Nam –EU bước sang một giai đoạn mới với phạm vi rộng lớn và mức độ hợp tác sâu sắc hơn. Hiện nay hai bên đang chuẩn bị để ký chính thức Hiệp định.

  

  

  

  

  

 Tag: đích gì nhiêu 1957 cảnh tiểu phục biểu diễn dưỡng htx kiểu thục quân đội trang eurowindow ngành tỉnh bến tre siêu bày xạ mẫu truyền cần mttq lhtn tục hồ môn phố tô hiến tờ kim quang nhi thái thư nêu windows adidas nike gucci vương ả rập vật nano apple linux nghệ đất thung lũng y mặt trận thcs khẩn hoang thôn