Toàn cảnh Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 những quy định cơ bản cần biết

Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016. Là văn bản pháp lý quan trọng quy định về nghĩa vụ quân sự của công dân Việt Nam. Luật này thay thế Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Cấu trúc của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

Luật gồm 9 chương với 62 điều cụ thể như sau

  • Chương I Những quy định chung (Điều 1 đến Điều 10)

  • Chương II Đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 11 đến Điều 20)

  • Chương III Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị (Điều 21 đến Điều 29)

  • Chương IV Nhập ngũ và xuất ngũ trong thời bình (Điều 30 đến Điều 45)

  • Chương V Nhập ngũ theo lệnh động viên xuất ngũ khi bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng (Điều 46 đến Điều 48)

  • Chương VI Chế độ, chính sách (Điều 49 đến Điều 53)

  • Chương VII Quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự (Điều 54 đến Điều 58)

  • Chương VIII Xử lý vi phạm (Điều 59 với Điều 60)

  • Chương IX Điều khoản thi hành (Điều 61 và Điều 62)

nvqs   78   qh13   nhiêu   mấy

Độ tuổi đăng ký và gọi nhập ngũ

Luật quy định

  • Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

  • Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên, có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Về độ tuổi gọi nhập ngũ

  • Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ.

  • Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

  • Trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Thời hạn phục vụ tại ngũ

Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ nhưng không quá 6 tháng.

Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ

Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau

  • Lý lịch rõ ràng.

  • Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

  • Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định.

  • Có trình độ văn hóa phù hợp.

Tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ

Luật quy định các trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ bao gồm

  • Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ; là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hệ chính quy; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

  • Miễn gọi nhập ngũ đối với con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; một con của thương binh hạng hai; người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình

Luật quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

  • Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.

  • Cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ.

Xử lý vi phạm

Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm và hình thức xử lý vi phạm bao gồm

  • Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

  • Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

  • Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

  • Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

  • Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Người vi phạm các quy định trên tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 là cơ sở pháp lý quan trọng trong tổ chức thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân Việt Nam. Nắm rõ các quy định của luật giúp công dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyền lợi của mình đồng thời góp phần xây dựng bảo vệ Tổ quốc.