Vị trí tầm quan trọng của công tác dân vận

 Công tác dân vận là gì

 Với tinh thần đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Khối lần thứ XII xác định nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng bộ Khối trong giai đoạn 2015-2020 là “Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận và lãnh đạo các đoàn thể vững mạnh; trọng tâm là công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước”.

 Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, trong thời gian tới, các cấp ủy trong Đảng bộ Khối cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đảng, tập trung thực hiện tốt một số biện pháp đẩy mạnh công tác dân vận được đề ra tại Nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ XII. Trong đó, chú trọng vào 4 vấn đề chính sau:

 Một là, thường xuyên nâng cao nhận thức, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, ban chấp hành các đoàn thể, của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và người lao động đối với công tác dân vận.

 Hai là, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác dân vận. Xác định nội dung và phương thức tiến hành công tác dân vận phù hợp với từng đối tượng cấp ủy và tổ chức đảng, của cơ quan, của đoàn thể quần chúng trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương.

 Chú trọng làm tốt công tác dân vậntrong nội bộ cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của ngành, thiết thực đóng góp vào công tác dân vận trên phạm vi cả nước.

 Ba là, nâng cao chất lượng công tác dân vận của cơ quan nhà nước. Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt trách nhiệm vận động nhân dân.

 Đổi mới lề lối làm việc, chú trọng thái độ đúng mực khi phục vụ nhân dân, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, công khai các quy định cụ thể về quy trình thực hiện nhiệm vụ, theo phong cách: “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.

 Bốn là, tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân, trong đó, thủ trưởng cơ quan, đoan vị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

 Cấp ủy đáng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan và các tổ chức đoàn thể thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức quán triệt, học tập và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

 Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm phối hợp động viên cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện và phát huy quyền làm chủ của công dân, thực hiện tốt Nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, người lao động, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, người lao động.

 Vị trí tầm quan trọng của công tác dân vận

 Tham dự và chỉ đạo hội nghị có Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng Ban Dân vận Trung ương Trương Thị Mai, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân, Tổng Thanh tra Chính phủ Lê Minh Khái.

 Phát biểu khai mạc hội nghị, Phó Thủ tướng Trương Hoà Bình nhấn mạnh, công tác dân vận nói chung và công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp luôn nhận được sự quan tâm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

 Để thực hiện công tác dân vận chính quyền thiết thực và hiệu quả, ngày 11/10/2016, Ban Cán sự Đảng Chính phủ đã ký với Ban Dân vận Trung ương Chương trình phối hợp số 79-CTr/BDVTW-BCSĐCP  về công tác dân vận giai đoạn 2016-2021. Theo đó, hằng năm Ban Cán sự Đảng Chính phủ ban hành kế hoạch hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện. Cuối năm, tổ chức hội nghị toàn quốc đánh giá kết quả thực hiện các nội dung trong chương trình phối hợp mà hai bên đã ký kết.

 Theo Phó Thủ tướng, công tác dân vận là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan tới tất cả mọi người dân. Vì vậy, việc xác định rõ các đối tượng, phạm vi, nội dung, phương thức thực hiện công tác dân vận chính quyền để phù hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn, đóng một vai trò quan trọng.

 7 giải pháp đối với công tác dân vận chính quyền

 Trên cơ sở đó, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình cho rằng, cần đi sâu nghiên cứu và quyết tâm thực hiện hiệu quả một số giải pháp sau:

 Thứ nhất, Đảng lãnh đạo công tác dân vận chính quyền phải xác định rõ vai trò của nhân dân, của công tác dân vận nói chung và công tác dân vận chính quyền nói riêng. Về vai trò của nhân dân phải phát huy tư tưởng “lấy dân là gốc” đã được cha ông ta đúc kết trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Trong thời đại Hồ Chí Minh, “lấy dân làm gốc” đã trở thành kim chỉ nam trong mỗi hành động của Ðảng, của chính quyền, của cán bộ các cấp: “Nước lấy dân làm gốc. Gốc có vững cây mới bền”, “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.

 Thứ hai, xây dựng “chính quyền kiến tạo, dân vận kiến tạo”. Việc xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động và phục vụ tạo ra thể chế quản trị hiệu quả, một Chính phủ mạnh, một nền công vụ tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì phải luôn sáng tạo và lấy sự cống hiến, phục vụ lợi ích quốc gia, dân tộc, thân thiện và phục vụ người dân.

 Không chỉ xây dựng một Chính phủ kiến tạo, chúng ta nên tiến đến xây dựng chính quyền kiến tạo, trong đó kết hợp với việc thực hiện công tác dân vận chính quyền một cách đổi mới, kiến tạo. Chính quyền kiến tạo hướng đến xây dựng một nhà nước phục vụ, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân vận chính quyền sẽ hiểu rõ hơn về trách nhiệm của một nhà nước kiến tạo phục vụ, từ đó thấy rõ trách nhiệm của cá nhân mình hơn, để công tác dân vận chính quyền cũng phải trở nên kiến tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế.

 Mẫu báo cáo công tác dân vận

 Báo cáo
Tổng kết ……năm triển khai và thực hiện phong trào thi đua“ Dân vận khéo”

 Thực hiện chỉ thị ……….ngày ………của Ban thường vụ Tỉnh uỷ……., kế hoạch………của ban thường vụ Huyện uỷ …………..cùng kế hoạch ……..ngày……..của BCH Đảng bộ xã về việc tổ chức phong trào thi đua “Dân vận khéo”

 I/ Đặc điểm tình hình:

 1. Khái quát.

 Trường……….. được thành lập năm……. trên cơ sở tách ra từ trường phổ thông cơ sở xã ………

 Trường được xây dựng trên địa bàn………….. Khi tách trường cơ sở vật chất của trường chỉ có ……phòng học kiên cố còn lại học trong nhà tạm không có phòng làm việc của giáo viên. Trải qua ……năm xây dựng và phát triển hiện nay trường đã có 10 phòng học kiên cố với diện tích của trường là ………, có phòng thư viện, phòng hội đồng, phòng làm việc của hiệu trưởng, khuôn viên của trường có cổng và dậu bao quanh 3 phía. Trường đạt trường chuẩn quốc gia Mức độ I.

 Chi bộ trường có truyền thống thi đua Dạy tốt – Học tốt, có đội ngũ giáo viên, học sinh giỏi các cấp, số lượng học sinh đến trường hàng năm đạt 100%, không có học sinh bỏ học. Tập thể cán bộ giáo viên đoàn kết năng động, có tín nhiệm với học sinh, phụ huynh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

 2, Những thuận lợi, khó khăn.

 a, Thuận lợi:

 Năm học……..chi bộ có ……..đảng viên, tuổi đời bình quân là ………

 Toàn đơn vị có ……cán bộ giáo viên

 Trong đó biên chế: …….đ/c ; Trình độ trên chuẩn……………..

 Giáo viên – CNV nhà trường từ nhiều địa phương về công tác, song các đồng chí đều có tinh thần đoàn kết, gắn bó, cùng nhau phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của ngành cũng như ở địa phương.

 Học sinh có truyền thống hiếu học, ngoan, lễ phép, thực hiện tốt nề nếp nhà trường.

 b, Khó khăn:

  • Học sinh Tiểu học nhỏ tuổi nên nhận thức chưa bền vững.
  • Dậu bao quanh phía nam trường chưa làm ảnh hưởng tới sự an toàn của HS.
  • Cảnh quan trường sạch, đẹp nhưng chưa xanh.

 3- Kết quả thực hiện công tác dân vận khéo

 a. Các giải pháp thực hiện:

 Thực hiện công tác tuyên truyền về thực hiện kế hoạch xây dựng mô hình: Xây dựng “thư viện tiên tiến”.

 – Tổ chức họp Chi hội CMHS từng lớp, tuyên truyền cán bộ, GV và HS vào đầu học kỳ mỗi năm học.

 – Tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh toàn trường nhằm tạo mối liên hệ mật thiết và sự phối hợp hoạt động giữa các cha mẹ học sinh với Chi hội trưởng hoặc Ban đại diện cha mẹ học sinh về chung tay xây dựng “thư viện tiên tiến”.

 Thực hiện nề nếp hoạt động thư viện:

 Hoạt động thư viện luôn thực hiện có nề nếp, đúng nội quy được niêm yết tại phòng đọc. Lịch mở cửa hàng tuần là 5 ngày, sáng từ: 7h15 phút đến 11h, chiều từ: 13h 15/ đến 17h.

 Buổi tối mở phục vụ cho HS và cha mẹ HS theo yêu cầu từ 18 giờ 30’ – tới 20 giờ.

 Tăng cường hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện để có kết quả tối ưu trong việc lưu trữ, bảo quản, khai thác và giao lưu thông tin. Góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu đọc sách cho học sinh, đồng thời tạo nền tảng cho việc duy trì nề nếp hoạt động của thư viện.

 Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên với hoạt động thư viện:

 Đầu năm học, nhà trường đều xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý lồng ghép với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và các hoạt động thư viện, xem kết quả việc thực hiện đọc sách, tham khảo tài liệu gắn liền với tự học, tự bồi dưỡng là tiêu chí trong bình chọn thi đua, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

 Trong từng môn học, nhà trường luôn định hướng và có kiểm tra, đánh giá giáo viên qua việc giảng dạy kiến thức tích hợp với công tác tuyên truyền, hướng dẫn học sinh đọc sách đạt hiệu quả.

 Các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tổ chức thi tìm hiểu: Lịch sử Đảng, truyền thống Quân đội Nhân dân Việt Nam, truyền thống Đoàn, Đội, cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ, Ngày lịch sử 30/4 … gắn liền với việc nâng cao nhận thức, phổ biến chủ trương của Đảng, pháp luật.

 

 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN MÔ HÌNH “DÂN VẬN KHÉO”

 NĂM ….

 Thực hiện Công văn số ……………. ngày …………… của Phòng GD&ĐT về việc xây dựng mô hình dân vận khéo năm……….., trường ……………………. báo báo kết quả tình hình thực hiện mô hình “Dân vận khéo” năm ………… như sau:

 I. Đặc điểm, tình hình

 1. Thuận lợi:

 – Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng ……………; của Đảng uỷ- HĐND- UBND; sự phối kết hợp chặt chẽ của các tổ chức ban ngành, các đoàn thể trong xã.

 – Trường đạt chuẩn Quốc Gia mức độ II. Cơ sở vật chất; trang thiết bị phục vụ cho dạy học ngày một hoàn thiện; công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phương ngày càng được sự ủng hộ tích cực của cha mẹ học sinh.

 – Đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, đoàn kết giúp đỡ nhau trong mọi lĩnh vực công tác.

 – Học sinh ngoan, có ý thức tự giác trong học tập và tham gia các hoạt động đạt kết quả cao.

 2. Khó khăn:

 – Nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn như: Mất cha hoặc mẹ, bố mẹ bệnh nặng, gia đình thuộc hộ nghèo … từ đó ảnh hưởng đến chất lượng học tập.

 – Một số cha mẹ học sinh đi làm ăn xa, gửi con ở nhà cho ông bà nên sự phối hợp với gia đình trong việc giáo dục con ở nhà còn hạn chế.

 – Việc chấm dứt hợp đồng với giáo viên để thực hiện kế hoạch tuyển viên chức của tỉnh dẫn đến thiếu giáo viên đứng lớp trong 3 tháng của học kỳ I là khó khăn lớn trong thực hiện nhiệm vụ năm học.

 – Đời sống kinh tế tại địa phương hầu như phụ thuộc vào nghề nông nghiệp và khu công nghiệp, vì vậy kinh tế phát triển rất chậm. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

 II. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện

 Cấp ủy, lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong nhà trường. Trong thời gian qua, đã tổ chức quán triệt sâu rộng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong trường các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác dân vận và nội dung phong trào thi đua “Dân vận khéo”. Theo đó, nhà trường đã tập trung tuyên truyền quán triệt, thực hiện đầy đủ nội dung các văn bản sau:

 – Thực hiện hướng dẫn số ……………….. ngày ……… của phòng GD&ĐT về việc xây dựng mô hình “Dân vận khéo”;

 – Thực hiện Kế hoạch số ……………… ngày …………. của Phòng GD&ĐT về việc thực hiện mô hình “Dân vận khéo” trong công tác xã hội hóa giáo dục” giai đoạn …………

 – Thực hiện Công văn số …………………. ngày …………….. của Phòng GD&ĐT về việc đăng ký xây dựng mô hình “Dân vận khéo” năm ………

 Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của các cấp, nhà trường đã xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện phong trào Dân vận khéo, phát động phong trào thi đua trong nhà trường nhằm thực hiện tốt công tác dân vận đã đề ra.

 – Nhằm thực hiện tốt công tác dân vận trong tình hình mới, nhà trường đã không ngừng đổi mới về phương pháp tổ chức phong trào thi đua “Dân vận khéo” sao cho phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, phụ huynh, học sinh… nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức của mọi người trong việc tự giác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành với hiệu quả cao nhất.

 Bên cạnh đó, nhà trường đã chú trọng đến việc phối hợp Hội cha mẹ học sinh để công tác dân vận đạt kết quả cao nhất.

 III. Các giải pháp thực hiện:

 – Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phong trào “Dân vận khéo” với nội dung và giải pháp cụ thể; tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thực hiện mô hình “Dân vận khéo”.

 – Quán triệt nội dung công tác dân năm …………. đến từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhằm khơi dậy ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi người.

 – Tổ chức cho cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên ký cam kết thực hiện các mô hình “Dân vận khéo”.

 – Gắn việc thực hiện phong trào “Dân vận khéo” với việc xét thi đua, đánh giá xếp loại công chức hàng năm.

 – Thực hiện kịp thời công tác biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể điển hình trong phong trào “Dân vận khéo”.

 – Phối hợp với Cha mẹ học sinh xã hội hóa việc triển khai dạy học theo mô hình trường học VNEN.

 IV. Kết quả đạt được

 Với việc thực hiện Phong trào “Dân vận khéo” gắn với việc thực hiện dạy học theo mô hình VNEN năm ………. trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhà trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Cụ thể:

 – 100% cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên có lập trường tư tưởng vững vàng kiên định, thực hiện nghiêm túc đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; các qui định của ngành, của trường, của địa phương.

 – 100% giáo viên khối ……….. thực hiện tốt việc triển khai dạy học theo mô hình mới VNEN tới phụ huynh học sinh được phụ huynh ủng hộ.

 – Phụ huynh các lớp học theo mô hình mới VNEN chung sức, chung lòng hỗ trợ các lớp học của con em mình trong việc mua sắm, tự phân công nhau làm các đồ dùng phục vụ cho con em mình trong việc học (như thẻ màu, hộp, giá đựng đồ dùng học tập các nhóm, đóng tủ đựng đồ dùng chung của học sinh trong lớp …). Tính đến tháng ………: nhà trường có …….. lớp được trang trí lớp học theo mô hình dạy học mới VNEN

 Trong phong trào thi đua khen thưởng năm học ………….., tập thể nhà trường được UBND huyện ……………….. tặng giấy khen và 03 cá nhân đạt danh hiệu” Chiế sĩ thi đua cấp cơ sở”. 02 cá nhân được chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen; 01 cá nhân được Giám đốc Sở GD&ĐT ………… tặng giấy khen.

 V. Đánh giá chung

 1. Ưu điểm

 Năm …….. nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của về công tác dân vận và đã tổ chức có hiệu quả phong trào “Dân vận khéo” trong nhà trường. Đặc biệt đã xây dựng nhiều mô hình “Dân vận khéo” với việc triển khai dạy học theo mô hình trường học mới VNEN có hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường trong năm ……..

 2. Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện.

 Do thành viên Ban chỉ đạo Phong trào “Dân vận khéo” trong nhà trường đều là cán bộ quản lí hoặc giáo viên trực tiếp đứng lớp nên phần lớn thời gian làm việc của mọi người đều ưu tiên cho hoạt động chuyên môn nên trong quá trình triển khai, thực hiện phong trào “Dân vận khéo” có lúc chưa xây dựng kế hoạch hoặc chưa sơ kết, biểu dương, khen thưởng kịp thời. Điều này đã ít nhiều ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng công tác dân vận trong nhà trường.

 3. Những bài học kinh nghiệm

 Một là,công tác dân vận luôn bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn chăm lo và bảo vệ lợi ích của mọi cá nhân động viên mọi người xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Nội dung và phương thức vận động phải phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể. Để tạo được động lực thúc đẩy phong trào thì hoạt động dân vận phải đáp ứng các lợi ích thiết thực của mọi người, đồng thời lắng nghe, tìm hiểu các nguyện vọng chính đáng của họ để đề ra các hình thức dân vận vừa bảo đảm tính hiệu quả, vừa bảo đảm quyền lợi của mọi người.

 Hai là,chủ động quán triệt sâu rộng và thể chế hóa kịp thời, đồng bộ các quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng về dân vận thành kế hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện.

 Ba là,thường xuyên củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết trong tập thể hội đồng sư phạm để công tác dân vận ngày càng được triển khai sâu rộng trong nhà trường.

 Bốn là,Phát huy tốt vai trò nêu gương của đội ngũ cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng và thực hiện phong trào “Dân vận khéo”.

Nơi nhận:

 – Phòng Giáo dục và Đào tạo

 – Lưu VT

HIỆU TRƯỞNG

  

  

  

  

 tag: 25 25-nq/tw 6 2017 viết hay 2018 niệm thu trạng thôn luận