Xử phạt khi sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép

 Xử phạt khi sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép

 Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi sử dụng lao động nước ngoài thì doanh nghiệp phải thực hiện việc xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp doanh  nghiệp sử dụng lao động nước ngoài  mà không xin giấy phép thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt. Vậy quy định về xử phạt khi sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép như thế nào, quý khách tham khảo bài viết dưới đây:

 Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2012.
  • Nghị định số 88/2015/NĐ-CP.
  1. Quy định về giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài

  Người lao động nước ngoài ( NLĐNN)  bắt buộc phải có giấy phép lao động không?

 Theo quy định tại Khoản 1, Điều 169 của Bộ luật Lao động 2012 thì:

 “Điều 169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

 1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

 a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

 b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

 c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

 d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.[…]”

 Xử phạt khi sử dụng lao động nước ngoài mà không có giấy phép

 Như vậyviệc tuyển dụng NLĐNN đòi hỏi doanh nghiệp và NLĐNN cần đáp ứng nhiều điều kiện và chịu sự hạn chế; chứ không phải bất kỳ khi nào doanh nghiệp có nhu cầu hay tùy ý là có thể tuyển dụng được.

 Một trong những điều kiện quan trọng đó NLĐNN vào làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động; trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (như NLĐNN là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn; là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần,…).

 Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày NLĐNN dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam thì doanh nghiệp phải nộp Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi NLĐNN dự kiến làm việc.

2. Xử phạt hành vi vi phạm về giấy phép lao động

 Khi không tuân thủ theo quy định về xin giấy phép lao động nêu trên; NLĐNN và doanh nghiệp sử dụng NLĐNN sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

 Đối với NLĐNN có hành vi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động) thì bị sẽ trục xuất ra khỏi Việt Nam theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP.

 Đối với doanh nghiệp sử dụng NLĐNN mà không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì sẽ bị xử phạt như sau:

  • Vi phạm từ 01 người đến 10 người: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
  • Vi phạm từ 11 người đến 20 người: Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
  • Vi phạm từ 21 người trở lên: Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng

 Đồng thời, doanh nghiệp sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.