Quan hệ pháp luật không xuất hiện một cách ngẫu nhiên trong xã hội mà được hình thành dựa trên những yếu tố cơ bản do quy phạm pháp luật quy định. Ba yếu tố cấu thành chính bao gồm chủ thể, khách thể, nội dung. Khi nắm vững ba yếu tố này chúng ta mới có thể phân tích xác định được bản chất của các quan hệ pháp lý áp dụng luật một cách chính xác, hiệu quả.
Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể là những cá nhân hoặc tổ chức tham gia trong một quan hệ pháp luật. Để trở thành chủ thể, cần có đủ năng lực pháp luật (khả năng được hưởng quyền và gánh nghĩa vụ từ khi sinh ra với cá nhân từ khi thành lập với tổ chức) và năng lực hành vi (khả năng thực hiện các hành vi pháp lý, ký kết giao dịch…) theo quy định của pháp luật. Cá nhân phải đáp ứng độ tuổi và đủ minh mẫn, còn tổ chức phải có tư cách pháp nhân hợp lệ.
Trong quan hệ hôn nhân ví dụ vợ với chồng là chủ thể với đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để ký giấy tờ hợp pháp. Trong hợp đồng mượn tài sản, bên mượn với bên cho mượn đều là chủ thể pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể là đối tượng mà quan hệ pháp luật hướng đến và được bảo vệ hoặc điều chỉnh. Đây có thể là tài sản vật chất như đất đai, nhà cửa, tiền, cổ phiếu; tài sản phi vật chất như quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ hay quyền nhân thân như danh dự, nhân phẩm; hoặc các hành vi nhất định như thực hiện công việc, cung cấp dịch vụ.
Mỗi loại quan hệ pháp luật sẽ có khách thể phù hợp. Hợp đồng mua bán thì khách thể là hàng hóa, tiền; quan hệ lao động thì là việc làm và lương; quan hệ hôn nhân thì có thể là trách nhiệm nuôi dạy con cái, tài sản chung hay quyền nhân thân giữa vợ chồng.
Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung là phần lõi của quan hệ pháp luật, gồm quyền pháp lý với nghĩa vụ pháp lý của các bên. Quyền pháp lý cho phép chủ thể thực hiện, yêu cầu hay ngăn chặn hành vi nhất định. Nghĩa vụ pháp lý buộc chủ thể phải thực hiện một hành vi (như trả tiền, giao tài sản, chăm sóc con) hay kiềm chế không làm điều gì (như không xâm phạm tài sản người khác).
Quyền và nghĩa vụ luôn đi đôi, tạo nên sự điều chỉnh cụ thể trong quan hệ. Ví dụ trong hợp đồng thuê nhà, người thuê có quyền sử dụng phòng đúng cam kết và nghĩa vụ phải trả tiền đúng hạn; người cho thuê có nghĩa vụ giao phòng sạch, còn người thuê có quyền nhận phòng sạch đúng thỏa thuận.
Tính chất liên kết giữa ba yếu tố
Ba yếu tố nhau hỗ trợ để cấu thành một quan hệ pháp luật đầy đủ và xác đáng
-
Chủ thể phải có năng lực để thực hiện hoặc chịu nghĩa vụ
-
Khách thể xác định rõ nội dung giao dịch hoặc quy định
-
Nội dung hình thành dựa trên từng khách thể và xác định quyền lịch sự của chủ thể
Nếu thiếu bất kỳ yếu tố nào thì quan hệ pháp luật không hình thành hoặc không hợp lệ. Ví dụ hợp đồng với người chưa đủ năng lực hành vi sẽ vô hiệu; thỏa thuận không xác định tài sản cụ thể sẽ không đảm bảo thực thi.
Phân biệt các yếu tố qua ví dụ
Bài tập về hợp đồng vay tiền: Anh A ký giấy vay tiền với anh B. Một năm sau A không trả.
-
Chủ thể: A và B đủ năng lực
-
Khách thể: khoản tiền vay
-
Nội dung: B có quyền đòi nợ, A có nghĩa vụ trả tiền
Ví dụ về quan hệ hôn nhân giáo dục con cái: Vợ chồng có con chung và xảy ra tranh chấp sau ly hôn về con cái.
-
Chủ thể: hai vợ chồng, con (nếu là đương sự)
-
Khách thể: quyền nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng, quyền được chăm sóc
-
Nội dung: vợ hoặc chồng có quyền được nhận cấp dưỡng, nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ nuôi dưỡng
Ví dụ tranh chấp đất đai: Ông X yêu cầu nhận lại đất đã bán nhưng chưa xong thủ tục sang tên.
-
Chủ thể: ông X và người nhận chuyển nhượng
-
Khách thể: quyền sử dụng một mảnh đất cụ thể
-
Nội dung: ông X có quyền yêu cầu trả lại đất, người kia có nghĩa vụ giao đất hoặc bồi thường
Ý nghĩa thực tiễn
Việc hiểu và xác định đúng ba yếu tố này giúp
-
Phân loại chính xác loại quan hệ pháp luật
-
Xác định căn cứ pháp lý và thẩm quyền giải quyết
-
Đưa ra chứng cứ phù hợp để bảo vệ quyền hoặc chứng minh nghĩa vụ
-
Dự báo kết quả vụ việc và rủi ro tiềm ẩn
Đặc biệt trong môi trường tố tụng, nếu phân tích sai các yếu tố, vụ án có thể bị đình chỉ, kháng cáo hay ủy thác không đúng thẩm quyền.
Ba yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm chủ thể, khách thể với nội dung tạo thành một tổng thể chặt chẽ để pháp luật có thể điều chỉnh thực thi quyền lợi. Khi nắm rõ mô hình này mỗi người có thể phân tích tình huống thực tế, vận dụng luật đúng cách bảo vệ quyền lợi bản thân hiệu quả hơn.