Cổ phần là gì

  1. Khái niệm về Cổ phần là gì?

 Luật Doanh nghiệp không đưa ra khái niệm cổ phần là gì mà chỉ có quy định: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”.

 Có thể hiểu khái niệm cổ phần là phần vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, là phần vốn nhỏ nhất của Công ty cổ phần. Và những người sở hữu cố phần được gọi là cổ đông, cổ đông có quyền lợi tương ứng với loại cổ phần mà họ sở hữu. Từ khái niệm cổ phần có thể rút ra có nhiều loại cổ phần khác nhau trong công ty cổ phần.

 Khái niệm cổ phần là gì

  1. Có các loại cổ phần gì theo quy định của pháp luật ?

 Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì ngoài cổ phần phổ thông mà công ty cổ phần bắt buộc phải có thì Công ty cổ phần còn có thể có các loại cổ phần ưu đãi như: cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đồi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.Các lại cổ phần ưu đãi

  • Cổ phần phổ thông là gì: Cổ phần phổ thông là cổ phần mà công ty cổ phần bắt buộc phải có, người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông có rất nhiều quyền được quy định tại Điều 114 của Luật doanh nghiệp 2014 như: tham dự và biểu quyết tại cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; nhận cổ tức tương ứng với số cổ phần sở hữu; ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông sở hữu…..Tuy nhiên, đối với cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần thì trương thời hạn 03 năm, kể từ ngày Công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sán lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn 03 năm, hạn chế với cổ phần phổ phông của cổ đông sang lập được bãi bỏ.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết là gì: Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần ưu đãi về biểu quyết, cổ phần ưu đãi có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được nắm giữ cổ phần ưu đại biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì: Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần ưu đãi về cổ tức, là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại là gì: Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông nhưng không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
  • Ngoài các loại cổ phần ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại công ty cổ phần có thể có các loại cổ phần ưu đãi khác được quy định tại Điều lệ của Công ty.