Một số câu hỏi về doanh nghiệp

 Một số câu hỏi về doanh nghiệp

 Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến doanh nghiệp để các bạn tham khảo

 Hỏi: Hiện nay, tôi đang là giảng viên (viên chức) của một trường đại học công lập tại Hà Nội. Tôi có nhu cầu tham gia vào hoạt động kinh doanh bằng cách trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh do một người bạn tôi thành lập. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tôi có được thực hiện việc này không?

 Trả lời:

 Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức thì viên chức được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác

 Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty”.

 Như vậy, bạn có thể tham gia góp vốn vào công ty hợp danh với tư cách thành viên góp vốn.

  

 Hỏi: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên là tổ chức được pháp luật quy định như thế nào?

 Trả lời:

 Điều 78 Luật Doanh nghiệp quy định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên là tổ chức. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  1. a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
  2. b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

 Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

 Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.

 

 Hỏi: Giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật của CTCP có thể thành lập và làm Giám đốc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hay không?

 Trả lời:

  Luật doanh nghiệp năm 2005 hết hiệu lực, được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, quy định mới của Luật doanh nghiệp đã lược bỏ phần quy định: “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.” Cụ thể như sau:

 “1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

  1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

 Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

 Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

  1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
  2. a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
  3. b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
  4. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  5. d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

 đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

  1. e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  2. g) Tuyển dụng lao động;
  3. h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  4. i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
  5. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.”

 

 Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, anh A là giám đốc công ty cổ phần thì vẫn có thể làm người đại diện theo pháp luật hợp pháp của công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp đó doanh nghiệp đó là doanh nghiệp nhà nước.

 Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

 “1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  2. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
  3. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
  4. a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
  5. b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  6. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
  7. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
  8. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.”

 Hỏi: Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH một thành viên có thẩm quyền ký các các hợp đồng, giao dịch nào của công ty?

 Trả lời:

 Theo quy định tại Điều 94 Luật Doanh nghiệp thì:

  1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
  2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
  3. a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
  4. b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
  5. c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
  6. d) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;

 đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;

  1. e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;
  2. g) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
  3. Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 93 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

 Hỏi: Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân hay không?

 Trả lời:

 Thứ nhấtdoanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ.

 Theo khoản 1 Điều 141 Luật Doanh nghiệp có định nghĩa: “ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

 Thứ haidoanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

  Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

 Xét từ các dấu hiệu pháp lý của thương nhân và tiêu chuẩn pháp lý của pháp nhân được quy định tại Điều 84  Bộ luật dân sự 2005:

 “ Điều kiện của một tổ chức có tư cách pháp nhân là:

  1. Được thành lập hợp pháp;
  2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
  3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
  4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.”.

 Hiện nay ở nước ta, các thương nhân là pháp nhân chủ yếu bao gồm các loại hình sau đây: doanh   nghiệp nhà nước; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

 Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách pháp nhân. Trước đây, Luật Doanh nghiệp không quy định tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh với lí do chủ yếu liên quan đến quan hệ vốn và tài sản giữa chủ doanh nghiệp tư nhân; các thành viên hợp danh và doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân cũng như công ty hợp danh không có sự độc lập về tài sản. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó không thỏa mãn một trong các điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân.

 Chính vì thế nên: doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ nên doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

 Hỏi: Công ty chúng tôi được thành lập vào năm 2012 hoạt động theo loại hình TNHH 2 thành viên trở lên. Tôi giữ chức vụ là Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm người đại diện theo pháp luật. Xin cho hỏi: – Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp này? – Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp này là ai?

 Trả lời:

 Theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm các giấy tờ sau:

  1. a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
  2. b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
  3. c) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

 Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

  1. Nội dung Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật gồm:
  2. a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
  3. b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
  4. c) Họ, tên và chữ ký của một trong những cá nhân sau:

 Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.

 Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thi người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.

 Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

 Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

 

 tag: tv   khoán   hiểm   thọ   chọn   ôn   trắc   xuyên   môn   sánh   nhật   phỏng   nhóm   vinamilk   sai   đáp   gì   bảng   đặt   nghiệm   khó   dành   em   quốc   đa   giải   thảo   luận   ngân   so   ra   lời   biết   tìm   hiểu