THÀNH LẬP CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

 THÀNH LẬP CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

 Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, do đó khi thành lập công ty đầu tư chứng khoán phải đáp ứng điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và dịch vụ tư vấn khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Luật Ngô Gia xin chia sẻ một số quy định của pháp luật về điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán, thủ tục thành lập công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán.

 Văn pháp pháp luật quy định về thành lập công ty đầu tư chứng khoán

 -Luật chứng khoán;

 -Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán

 -Nghị định 86/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán

 gì   đặc   điểm   dạng   hiểm   chúng   mục   ngoài   riêng   lẻ   chế   khái   niệm   so   sánh   thế   nào   nghĩa   ở   triển   ủy   thác

 Điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán 

 Điều 62 Luật chứng khoán quy định về điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ như sau:

 – Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;

 – Có đủ vốn pháp định theo quy định. Cụ thể : Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam ( Phải có giấy phép bảo lãnh phát hành chứng khoán); Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

 – Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

 – Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

 Thủ tục thành lập công ty đầu tư chứng khoán

 Hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán: Điều 63 Luật chứng khoán quy định về hồ sơ đăng ký thành lập công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:

 – Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.

 – Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

 – Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng.

 – Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

 – Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.

 – Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

 – Dự thảo Điều lệ công ty.

 – Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.

 gì   đặc   điểm   dạng   hiểm   chúng   mục   ngoài   riêng   lẻ   chế   khái   niệm   so   sánh   thế   nào   nghĩa   ở   triển   ủy   thác

 Quy trình thực hiện thủ tục thành lập công ty đầu tư chứng khoán:

 Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong số thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của tổ chức đề nghị cấp giấy phép giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.

 Trên đây là một số quy định về điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng  khoán, thủ tục thành lập công ty đầu tư chứng khoán. Cá nhân, tổ chức có thể tìm hiểu các quy định về đăng ký thành lập và hoạt động của công ty chứng  khoán tại các văn bản quy định về chứng khoán.