Phản ứng hóa hợp là gì
 Định nghĩa
 Quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác gọi là phản ứng hóa học. Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất tham gia hay chất phản ứng, chất mới sinh ra là sản phẩm hay chất tạo thành[2]. Phản ứng hóa học được ghi theo phương trình chữ như sau:
- Tên các chất tham gia phản ứng {\displaystyle \longrightarrow } Tên các sản phẩm
 Trong đó:
- Tên các chất tham gia và sản phẩm được viết dưới dạng công thức hóa học cùng với hệ số thích hợp của mỗi chất.
- Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn (các chất phản ứng chuyển hết thành sản phẩm và không có chiều ngược lại) thì sử dụng mũi tên một chiều “{\displaystyle \longrightarrow }“, nếu là phản ứng thuận nghịch (các chất phản ứng không chuyển hết thành sản phẩm) thì sử dụng mũi tên hai chiều “{\displaystyle \rightleftarrows }“.
 Sơ đồ phản ứng hóa học
 Phương trình hóa học (hay Phương trình biểu diễn phản ứng hoá học) là một phương trình gồm có hai vế nối với nhau bởi dấu mũi tên từ trái sang phải, vế trái biểu diễn các chất tham gia phản ứng, vế phải biểu diễn các chất thu được sau phản ứng, tất cả các chất đều được viết bằng công thức hoá học của chúng và có những hệ số phù hợp đặt trước công thức hoá học đó để bảo đảm đúng định luật bảo toàn khối lượng. Phương trình hoá học được viết ra đầu tiên bởi Jean Beguin vào năm 1615
 Cách tạo ra một phương trình hoá học
 Để có một phương trình hoá học trước hết ta phải có sơ đồ biểu thị phản ứng giữa các chất bằng chữ.
 Ví dụ về sơ đồ: Khí hiđro + Khí oxi → Nước
 Bước 1: Viết sơ đồ biểu thị phản ứng bằng chữ về sơ đồ biểu thị phản ứng bằng công thức hoá học bằng cách thay tên các chất bằng công thức hoá học đúng của chúng.
 Sau khi chuyển đổi: H2 +O2 – – – → H2O
 Bước 2: Cân bằng số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố hoá học ở hai vế để đảm bảo định luật bảo toàn khối lượng chỉ bằng cách thêm hệ số thích hợp trước công thức hoá học của các chất.
 Xét sơ đồ: H2 +O2 – – – → H2O
 Vế trái và vế phải đều có 2 nguyên tử H; nhưng vế trái có 2 nguyên tử O và vế phải chỉ có 1 nguyên tử O, vậy chúng ta sẽ tạo ra 1 nguyên tử O ở vế phải bằng cách nhân đôi phân tử H2O:
 H2 +O2 – – – → 2 H2O
 Sau khi thêm, vế trái và vế phải đều có 2 nguyên tử O; nhưng vế trái có 2 nguyên tử H và vế phải có tới 4 nguyên tử H, vậy chúng ta sẽ tạo ra 2 nguyên tử H ở vế trái bằng cách nhân đôi phân tử H2O
 2 H2 +O2 – – – → 2 H2O
 Sau khi thêm, vế trái và vế phải đều có 4 nguyên tử H và cũng đều có 2 nguyên tử O, vậy chúng ta đã cân bằng xong số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố hoá học ở hai vế.
 Bước 3: Sau khi cân bằng xong, ta chỉ cần thay dấu mũi tên nét đứt bằng dấu mũi tên nét liền nối giữa hai vế.
 2 H2 +O2 → 2 H2O
 QUY TẮC KHI LẬP PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC:
- Chất tham gia luôn được đặt ở vế trái, chất thu được luôn đặt ở vế phải, mũi tên theo hướng trái – phải. Không được đảo chiều các vế.
- Chỉ được phép thêm hệ số là số nguyên dương hoặc biểu thức đại số có hằng số, tham số là số nguyên dương; không được thay đổi công thức hoá học của chất.
- Nếu hệ số thích hợp của chất bằng 1, ta không viết gì thêm trước công thức hoá học của chất đó.
 Các loại phản ứng hóa học
 tag: este xà phòng chuỗi tốc độ hiệu suất béo thực hiện mol ch3cooh chế giúp nhớ aldol diazo tính đặc biệt dãy điều kiện nitro benzen quang ete gây nổ trường đây thuộc nhôm c2h5oh thú chuyên đề cặp anken 3-etylpentan-3-ol hiđrat vô etyl axetat vũ khắc ngọc bài đẹp dịch