BỘ LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM 42-LCT/HĐNN8

 MỤC G

 CƯỚC PHÍ VÀ PHỤ PHÍ VẬN CHUYỂN

 Điều 98.

 1- Giá cước và phụ phí vận chuyển hàng hoá được xác định trên cơ sở biểu giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Nếu giá cước và phụ phí vận chuyển hàng hoá không được Hội đồng bộ trưởng quy định, thì do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng.

 2- Thời hạn, phương thức thanh toán tiền cước và phụ phí vận chuyển do các bên thoả thuận trong hợp đồng.

 Điều 99.

 1- Đối với số hàng hoá bị thiệt hại do có tai nạn trong khi tầu đang hành trình, thì dù với bất cứ nguyên nhân nào cũng được miễn tiền cước vận chuyển; nếu đã thu thì phải hoàn trả lại. Trong trường hợp hàng hoá lại được cứu thoát hoặc được hoàn trả lại, thì người vận chuyển chỉ được thu cước cự ly, nếu người có quyền lợi liên quan đến hàng hoá đó không thu được lợi ích gì từ quãng đường mà hàng hoá đó đã được tầu vận chuyển.

 2- Cước cự ly là tiền cước vận chuyển được tính trên cơ sở tỉ lệ giữa quãng đường mà hàng hoá được vận chuyển trong thực tế so với toàn bộ quãng đường vận chuyển đã thoả thuận trong hợp đồng, cũng như trên cơ sở tỷ lệ giữa sự đầu tư chi phí, thời gian, sự rủi ro hoặc khó khăn thông thường liên quan đến quãng vận chuyển đã thực hiện so với quãng vận chuyển còn lại.

 3- Trong trường hợp hàng hoá hư hỏng hoặc hao hụt do đặc tính riêng hoặc hàng hoá là súc vật mà bị chết trong khi vận chuyển, thì người vận chuyển vẫn có quyền thu đủ tiền cước vận chuyển.

 Điều 100.

 1- Trong trường hợp hàng hoá được bốc lên tầu vượt qúa khối lượng đã thoả thuận trong hợp đồng, thì người vận chuyển cũng chỉ có quyền thu tiền cước vận chuyển theo giá cước đã thoả thuận đối với số hàng hoá đó.

 2- Trong trường hợp hàng hoá được bốc lậu lên tầu, thì người vận chuyển có quyền thu gấp đôi tiền cước vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng đích và được bồi thường các tổn thất phát sinh do việc xếp số hàng hoá bốc lậu đó trên tầu. Người vận chuyển còn có quyền dỡ số hàng hoá bốc lậu đó tại bất cứ cảng nào, nếu xét thấy cần thiết.

  

 MỤC H

 CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

 Điều 101.

 1- Người thuê vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Người vận chuyển không đưa tầu đến nơi bốc hàng đúng thời điểm thoả thuận hoặc chậm trễ trong việc bốc hàng hoặc bắt đầu chuyến đi; người thuê vận chuyển có quyền được bồi thường các tổn thất phát sinh;
  2. b) Khi hàng đã xếp xong mà vẫn chưa bắt đầu chuyến đi hoặc khi tầu đang thực hiện chuyến đi, người thuê vận chuyển có quyền yêu cầu dỡ hàng và phải trả đủ tiền cước vận chuyển, chi phí liên quan cho người vận chuyển.

 2- Người vận chuyển có quyền từ chối, không thực hiện yêu cầu dỡ hàng của người thuê vận chuyển nói tại điểm b, khoản 1, Điều này, nếu xét thấy việc đó làm chậm trễ chuyến đi hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan do phải thay đổi lịch trình đã định.

 Điều 102.

 1- Trong trường hợp thuê nguyên tầu, người thuê vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng trước khi tầu bắt đầu chuyến đi, nhưng phải bồi thường các chi phí liên quan, ngoài ra tuỳ theo thời điểm rút khỏi hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước theo các nguyên tắc sau:

  1. a) Phải trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng trước khi tính thời hạn bốc hàng;
  2. b) Phải trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng sau khi tính thời hạn bốc hàng hoặc rút khỏi hợp đồng sau

 khi tính thời hạn dôi nhật, nếu hợp đồng chỉ ký kết cho một chuyến;

  1. c) Phải trả đủ tiền cước vận chuyển của cả chuyến đi mà người thuê vận chuyển rút khỏi hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi cộng thêm một nửa tiền cước vận chuyển của tất cả các chuyến đi tiếp theo, nếu hợp đồng được ký kết cho nhiều chuyến.

 2- Trong trường hợp người thuê vận chuyển rút khỏi hợp đồng theo quy định tại khoản 1, Điều này, thì người vận chuyển có nghĩa vụ lưu tầu tại nơi bốc hàng cho đến khi hàng hoá đã được dỡ xong, mặc dù việc đó vượt quá thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật.

 Điều 103.

 Trong trường hợp không thuê nguyên tầu, thì người thuê vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng và phải bồi thường các chi phí liên quan, ngoài ra tuỳ theo thời điểm rút khỏi hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước vận chuyển theo các nguyên tắc sau đây:

  1. a) Phải trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng sau thời hạn tập kết hàng hoá đã thoả thuận;
  2. b) Phải trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng trong khi tầu đang thực hiện chuyến đi.

 Điều 104.

 Người vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi, nếu số hàng hoá đã bốc lên tầu chưa đủ theo hợp đồng và tổng giá trị của số hàng hoá đó không đủ để bảo đảm cho tiền cước vận chuyển và các chi phí liên quan mà người vận chuyển phải chi cho hàng hoá, trừ khi người thuê vận chuyển đã trả đủ tiền cước vận chuyển hoặc có một sự bảo đảm thoả đáng. Người thuê vận chuyển phải trả mọi chi phí liên quan đến việc dỡ hàng và một nửa tiền cước vận chuyển đã thoả thuận.

 Điều 105.

 1- Các bên tham gia hợp đồng đều có quyền rút khỏi hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu trước khi tầu bắt đầu rời khỏi nơi bốc hàng đã xẩy ra các sự kiện sau đây:

  1. a) Chiến tranh đe doạ sự an toàn của tầu hoặc hàng hoá; cảng bốc hàng hoặc cảng đích được công bố là bị phong toả;
  2. b) Tầu bị giữ lại theo lệnh của nhà chức trách địa phương mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng;
  3. c) Tầu bị Nhà nước trưng dụng;
  4. d) Có lệnh cấm vận chuyển hàng hoá ra khỏi cảng bốc hàng hoặc vào cảng đích.

 2- Bên rút khỏi hợp đồng trong các trường hợp nói tại khoản 1, Điều này, phải chịu mọi chi phí dỡ hàng.

 3- Các bên cũng có quyền rút khỏi hợp đồng, nếu các sự kiện nói tại khoản 1, Điều này xảy ra trong khi tầu đang hành trình; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả tiền cước cự ly và chi phí đỡ hàng.

 Điều 106.

 1- Hợp đồng mặc nhiên chấm dứt, không bên nào phải bồi thường thiệt hại, nếu sau khi hợp đồng đã ký kết và trước khi tầu rời khỏi nơi bốc hàng mà không bên nào có lỗi gây ra các trường hợp sau đây:

  1. a) Tầu được chỉ định trong hợp đồng bị chìm đắm, mất tích, bị cưỡng đoạt hoặc được coi là hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không kinh tế.
  2. b) Hàng hoá ghi cụ thể trong hợp đồng bị mất.

 2- Trong trường hợp tầu đang hành trình, mà xẩy ra các trường hợp nói tại khoản 1, Điều này, thì người vận chuyển chỉ có quyền thu cước cự ly. Nếu chỉ có tầu bị tổn thất mà hàng hoá được cứu thoát hoặc được hoàn trả, thì người vận chuyển có quyền thu cước cự ly đối với số hàng hoá đó.

 Điều 107.

 Trong trường hợp hợp đồng chấm dứt theo các quy định tại Mục này, người vận chuyển vẫn phải có nghĩa vụ chăm sóc hàng hoá cho đến khi chuyển giao lại.

  

 MỤC I

 TRÁCH NHIỆM BỒI THƯƠNG TỔN THẤT HÀNG HOÁ

 Điều 108.

 1- Người vận chuyển có trách nhiệm chăm sóc chu đáo hàng hoá và chịu trách nhiệm về các tổn thất do hư hỏng, mất mát hàng hoá từ khi nhận bốc lên tầu cho đến khi giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường tổn thất hàng hoá, nếu không chứng minh được rằng mình không có lỗi gây ra các tổn thất đó.

 2- Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hoá xẩy ra do:

  1. a) Hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng, thuyền viên khác, hoa tiêu hoặc những người làm công cho người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tầu;
  2. b) Hoả hoạn mà bản thân người vận chuyển không gây ra;
  3. c) Tai hoạ hoặc tai nạn hàng hải trên biển và vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động;
  4. d) Thiên tai bất khả kháng;
  5. e) Chiến tranh;
  6. g) Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng;
  7. h) Hành động bắt giữ hoặc các hành động cưỡng chế khác của nhà chức trách, nhân dân hoặc toà án;
  8. i) Hạn chế về phòng dịch;
  9. k) Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ;
  10. l) Đình công, đóng cửa xí nghiệp hoặc các hành động tương tự khác làm hạn chế hoàn toàn hoặc một phần công việc do bất cứ nguyên nhân nào;
  11. m) Bạo động hoặc gây rối;
  12. n) Hành động cứu hoặc nhằm mục đích cứu tính mạng con người hoặc tài sản trên biển;
  13. o) Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc bất cứ mất mát, hư hỏng nào khác của hàng hoá xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn hoặc khuyết tật khác của hàng hoá;
  14. p) Hàng hoá không được đóng gói đúng quy cách;
  15. q) Hàng hoá không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặckhông phù hợp;
  16. r) Khuyết tật ẩn của tầu mà những người có trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẵn cán;
  17. s) Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc không đồng tình với việc gây ra tổn thất hoặc không phải do đại lý và những người làm công khác cho người vận chuyển có lỗi hoặc sơ suất gây nên tổn thất.

 Trong trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận ghi trong hợp đồng, thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không đồng tình hoặc đại lý và những người làm công khác cho người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc sơ suất gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hoá.

 Điều 109.

 Người thuê vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường về các mất mát hoặc hư hỏng xảy ra đối với người vận chuyển hoặc tầu, nếu chứng minh được rằng bản thân mình hoặc đại lý và những người làm công cho mình đã không có hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm gây ra tổn thất đó.

 Điều 110.

 1- Trong trường hợp chủng loại và giá trị của hàng hoá không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương, thì người vận chuyển hoặc tầu chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hoá trong giới hạn tối đa tương đương với mười nghìn Frăng vàng cho mỗi kiện hoặc đơn vị hàng hoá quy ước hoặc ba mươi Frăng vàng cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hoá bị mất mát, hư hỏng tuỳ theo giá trị nào là cao nhất.

 Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỉ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm thanh toán bồi thường.

 Tổng số tiền bồi thường được xác định trên cơ sở tham khảo giá trị hàng hoá đó tại nơi và thời điểm dỡ hàng quy định trong hợp đồng hoặc lẽ ra phải được dỡ hàng.

 Giá trị của hàng hoá được xác định theo giá giao dịch thương mại, nếu không xác định được giá đó, thì xác định theo giá thị trường. Trong trường hợp cả hai giá trên đều không xác định được, thì căn cứ vào giá hàng cùng loại, cùng chất lượng tại nơi giải quyết bồi thường.

 2- Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hoá được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp nhận, ghi vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương, thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng của hàng hoá trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:

  1. a) Đối với hàng hoá bị mất mát, thì bồi thường bằng giá trị đã khai báo;
  2. b) Đối với hàng hoá bị hư hỏng, thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng hoá.

 Giá trị còn lại của hàng hoá được xác định trên cơ sở giá thị trường ở nơi và thời điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu không xác định được, thì căn cứ vào giá thị trường ở nơi và thời điểm tầu bốc hàng cộng thêm chi phí vận chuyển đến cảng đích.

 Điều 111.

 Trong mọi trường hợp, người vận chuyển hoặc tầu đều không chịu trách nhiệm bồi thường các mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc tổn thất liên quan đến hàng hoá, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của hàng hoá khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương.

 Điều 112.

 1- Trong trường hợp hàng hoá được vận chuyển theo vận đơn, thì mọi thoả thuận nhằm mục đích giảm các nghĩa vụ và trách nhiệm của người vận chuyển nói tại các Điều 67, 108 và 110 của Bộ luật này, đều không có giá trị.

 2- Nếu vận đơn được ký phát theo hợp đồng thuê tầu, thì quy định tại khoản 1, Điều này được áp dụng từ khi vận đơn được chuyển nhượng cho người thứ ba.

 3- Các bên tham gia hợp đồng vận chuyển chỉ có quyền thoả thuận về việc giảm trách nhiệm của người vận chuyển, khác với quy định tại khoản 1, Điều này trong các trường hợp liên quan đến:

  1. a) Quãng thời gian từ khi nhận hàng đến trước khi bốc hàng và quãng thời gian từ khi kết thúc dỡ hàng đến khi trả xong hàng;
  2. b) Vận chuyển súc vật sống;
  3. c) Vận chuyển hàng hoá trên boong theo hợp đồng.

  

 MỤC K

 CẦM GIỮ HÀNG HOÁ

 Điều 113.

 1- Chủ nợ có quyền sử dụng quyền cầm giữ hàng hoá theo luật định để bảo đảm cho các khoản nợ ưu tiên, mặc dù hàng hoá đó đã được cầm giữ, cầm cố hoặc thế chấp để bảo đảm cho các khoản nợ khác trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của toà án.

 2- Các khoản nợ ưu tiên được giải quyết theo thứ tự sau đây:

  1. a) Các loại án phí và chi phí hành án; chi phí bảo quản, bán và chia tiền bán hàng hoá; thuế và các khoản chi phí công cộng khác;
  2. b) Tiền phân bổ hàng hoá để trả công cứu hộ hoặc đóng góp vào tổn thất chung;
  3. c) Tiền bồi thường các tổn thất do hàng hoá gây ra;
  4. d) Quyền lợi của người vận chuyển.

 Điều 114.

 1- Các chủ nợ còn có quyền cầm giữ các khoản tiền bồi thường cho tổn thất hàng hoá đã xảy ra, nhưng chưa được phục hồi và tiền phân bổ cho hàng hoá trong trường hợp xảy ra tổn thất chung.

 2- Các chủ nợ không có quyền cầm giữ các khoản tiền do người bảo hiểm bồi thường cho hàng hoá.

 Điều 115.

 1- Quyền cầm giữ hàng hoá chấm dứt hiệu lực, kể từ khi hàng hoá được trả cho người nhận hàng hợp pháp.

 2- Quyền cầm giữ các khoản tiền liên quan đến hàng hoá chấm dứt hiệu lực, kể từ khi thanh toán các khoản tiền đó cho người nhận hợp pháp.

  

 CHƯƠNG VI

 HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH VÀ HÀNH LÝ

 Điều 116.

 1- Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý là hợp đồng được ký kết giữa người vận chuyển và hành khách mà theo đó người vận chuyển thu tiền công vận chuyển hành khách, tiền cước hành lý do hành khách trả và dùng tầu biển để vận chuyển hành khách từ cảng nhận khách đến cảng đích.

 Hợp đồng là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và hành khách. Vé đi tầu là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng.

 2- Hành khách có nghĩa vụ trả tiền công vận chuyển hành khách, tiền cước hành lý và phí dịch vụ khác cho người vận chuyển.

 3- Những thoả thuận nhằm hạn chế quyền của hành khách hoặc miễn giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Bộ luật này đều không có giá trị.

 4- Người vận chuyển có quyền thay thế vé bằng loại chứng từ tương đương, nếu hành khách được vận chuyển trên tầu biển không chuyên dùng chở khách.

 Điều 117.

 1- Hành khách có nghĩa vụ phục tùng sự chỉ huy của thuyền trưởng và phải chấp hành mọi nội quy, chỉ dẫn trên tầu.

 2- Hành khách được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả tiền cước vận chuyển đối với hành lý xách tay trong phạm vi trọng lượng và chủng loại do người vận chuyển quy định.

 Điều 118.

 1- Người vận chuyển có nghĩa vụ chuẩn bị cho tầu có đủ khả năng đi biển và an toàn vận chuyển cần thiết tương tự như quy định tại Điều 67 của Bộ luật này.

 2- Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ chu đáo hành khách và hành lý của họ từ khi nhận khách lên tầu cho đến khi hành khách và hành lý của họ rời cầu tầu ở cảng đích an toàn; chịu mọi phí tổn để đưa đón, chu cấp ăn uống, phục vụ sinh hoạt và giải trí trong các trường hợp đặc biệt xảy ra ngoài dự kiến, trong thời gian tầu thực hiện chuyến đi.

 Điều 119.

 Người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc hành khách bị các nhà chức trách tại cảng mà tầu ghé vào trong thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân mà bản thân hành khách tự gây ra.

 Điều 120.

 1- Hành khách lậu vé có nghĩa vụ trả đủ tiền công vận chuyển cho quãng đường đi tầu và một khoản tiền phạt tương đương.

 2- Thuyền trưởng có quyền đưa hành khách lậu vé lên bờ hoặc chuyển sang một tầu khác để đưa về cảng, nơi hành khách đó đã lên tầu và phải thông báo cho nhà chức trách có thẩm quyền biết về tên, tuổi, quốc tịch của hành khách lậu vé, nơi hành khách lên tầu và trốn trên tầu. Hành khách lậu vé vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1, Điều này.

 Điều 121.

 1- Nếu hành khách không có mặt tại tầu đúng thời điểm quy định, kể cả khi tầu ghé vào cảng trong thời gian thực hiện chuyến đi, thì người vận chuyển có quyền không trả lại tiền công vận chuyển đã thu.

 2- Nếu hành khách bị ốm đau nguy hiểm đến tính mạng mà không thể đi tầu được hoặc bị chết trong vòng ít nhất là hai mươi bốn giờ trước khi tầu bắt đầu chuyến đi hoặc trong khi tầu đang hành trình và khi hành khách từ chối tiếp tục đi tầu vì những nguyên nhân do người vận chuyển gây ra, thì hành khách được quyền nhận lại toàn bộ hoặc một phần tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại.

 3- Trong trường hợp tầu không thể đến cảng đích hoặc không đến được cảng đích đúng thời gian quy định vì những nguyên nhân khách quan không thuộc trách nhiệm của người vận chuyển, thì người vận chuyển có nghĩa vụ hoàn trả cho hành khách số tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại hoặc phải chịu phí tổn đưa hành khách quay lại cảng nhận khách hoặc đến cảng đích tuỳ theo ý muốn của hành khách, bằng tầu biển hoặc các phương tiện vận chuyển khác, nếu không có điều kiện vận chuyển bằng tầu biển chở khách.

 Điều 122.

 1- Hành khách có thể rút khỏi hợp đồng và yêu cầu được nhận lại tiền công vận chuyển, nếu đã thông báo ý định của mình cho người vận chuyển biết trước bảy ngày trong vận chuyển quốc tế hoặc một ngày trong vận chuyển nội địa, trước khi tầu bắt đầu chuyến đi.

 Người vận chuyển có quyền giữ lại 25% tiền công vận chuyển, nếu không bán lại được cho người khác vé đi tầu đó.

 2- Hành khách có thể rút khỏi hợp đồng và nhận lại toàn bộ tiền vận chuyển, nếu ba ngày sau thời điểm lẽ ra tầu phải bắt đầu chuyến đi mà tầu vẫn không rời cảng, đối với loại tầu không chuyên dùng chở khách, thì thời hạn đó là bảy ngày.

 Điều 123.

 1- Trong trường hợp vận chuyển hành khách bằng tầu không chuyên dùng chở khách, thì người vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng và hoàn trả tiền công vận chuyển cho hành khách vì không thể bắt đầu chuyến đi do những nguyên nhân không thuộc về mình.

 2- Người vận chuyển cũng có quyền theo quy định tại khoản 1, Điều này khi tầu đang thực hiện chuyến đi và có nghĩa vụ thực hiện các quy định tại khoản 3, Điều 121 của Bộ luật này.

 Điều 124.

 Trong trường hợp tầu chưa bắt đầu chuyến đi hoặc đang hành trình mà xảy ra các trường hợp nói tại khoản 1, Điều 105 của Bộ luật này, thì các bên tham gia hợp đồng đều có quyền rút khỏi hợp đồng mà khồng phải bồi thường; người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ hoàn trả cho khách số tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại, ngay cả khi hành khách rút khỏi hợp đồng.

  

 Điều 125.

 1- Hợp đồng mặc nhiên chấm dứt trong các trường hợp tầu bị mất tích, bị chìm đắm, bị phá huỷ hoặc được coi là hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế.

 2- Tiền công vận chuyển được hoàn trả cho hành khách theo quy định tại Điều 124 của Bộ luật này.

 Điều 126.

 1- Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách xảy ra trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không chứng minh được rằng bản thân mình hoặc các đại diện, người làm công cho mình không có lỗi để xảy ra tai nạn liên quan đến các tổn thất đó do tầu bị đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, bị nổ hoặc cháy. Mọi thoả thuận nhằm làm giảm nhẹ hoặc miễn trừ trách nhiệm này của người vận chuyển đều không có giá trị.

 2- Nếu người vận chuyển chứng minh được hành khách cố ý hoặc vô ý gây ra tai nạn, thì người vận chuyển được giảm một phần trách nhiệm quy định tại khoản 1, Điều này.

 3- Thời gian thực hiện chuyến đi bao gồm thời gian hành khách ở trên tầu, thời gian hành khách lên tầu và rời tầu, thời gian người vận chuyển chở khách từ bờ đến tầu và ngược lại bằng đường thuỷ, nếu tiền công vận chuyển đã được tính vào giá vé chung hoặc khi phương tiện chuyển tải hành khách do người vận chuyển cung cấp.

 Điều 127.

 1- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách trong mức giới hạn do Hội đồng bộ trưởng quy định hoặc trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.

 2- Người vận chuyển không có quyền hưởng mức giới hạn này, nếu bản thân có lỗi gây ra tổn thất hoặc các đại diện, người làm công cho người vận chuyển ở trên tầu có lỗi khi thực hiện các trách nhiệm do người vận chuyển uỷ nhiệm.

 Điều 128.

 1- Người vận chuyển chịu trách nhiệm về sự mất mát, hư hỏng hành lý theo các nguyên tắc liên quan đến hàng hoá quy định tại Chương V của Bộ luật này.

 2- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm về sự mất mát, hư hỏng hành lý xách tay của hành khách xảy ra do người vận chuyển hoặc những người làm công trên tầu cố ý hoặc vô ý gây ra hoặc khi nhận ký gửi để bảo quản đã không chăm sóc cho đáo.

 3- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường đồ vật quý hiếm, tiền bạc, giấy tờ có giá trị, tác phẩm nghệ thuật và các tài sản có giá trị khác, nếu hành khách đã khai báo về tính chất và giá trị của các tài sản đó cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan có trách nhiệm về hành lý biết khi ký gửi để bảo quản.

 Điều 129.

 1- Người vận chuyển có quyền lưu giữ hành lý của hành khách để bảo đảm quyền lợi của mình cho đến khi đã được thoả mãn hoặc nhận được một sự bảo đảm thoả đáng khác.

 2- Hành lý không có người nhận được xử lý theo Điều 96 của Bộ luật này.

 Điều 130.

 1- Mọi tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách phải được báo cho người vận chuyển biết ngay sau khi xảy ra và trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày rời tầu, người khiếu nại phải gửi cho người vận chuyển văn bản khiếu nại đòi bồi thường.

 2- Yêu cầu đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý phải được thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển trong thời hạn bảy ngày, kể từ khi hành lý được giao hoặc lẽ ra phải được giao cho người nhận.

 3- Thời hiệu khiếu nại đòi bồi thường các tổn thất về tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách là hai năm, tính từ ngày hành khách rời tầu; nếu hành khách chết trên tầu thì thời hiệu đó tính từ ngày hành khách lẽ ra phải rời tầu.

 Trong trường hợp hành khách chết sau khi rời tầu thì thời hiệu khiếu nại là ba năm, tính từ ngày hành khách rời tầu.

 4- Thời hiệu khiếu nại đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý là sáu tháng, tính từ ngày trả hành lý hoặc ngày lẽ ra phải trả hành lý cho người nhận.

  

 CHƯƠNG VII

 HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TẦU

 Điều 131.

 1- Hợp đồng cho thuê tầu là hợp đồng được ký kết giữa chủ tầu và người thuê tầu, mà theo đó chủ tầu giao quyền sử dụng tầu biển của mình cho người thuê tầu trong một thời hạn hoặc một số chuyến đi liên tục vào các mục đích cụ thể được thoả thuận trong hợp đồng để hưởng tiền thuê tầu do người thuê tầu trả. Hợp đồng cho thuê tầu là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa người thuê tầu và chủ tầu.

 2- Hợp đồng cho thuê tầu được ký kết theo các hình thức do hai bên thoả thuận.

 Điều 132.

 Hợp đồng cho thuê tầu quy định việc chủ tầu giao quyền sử dụng tầu biển cho người thuê tầu cùng với cả thuyền bộ, gọi là hợp đồng thuê tầu định hạn.

 Hợp đồng cho thuê tầu chỉ quy định việc chủ tầu giao quyền sử dụng tầu biển cho người thuê tầu mà không có thuyền bộ, gọi là hợp đồng thuê tầu trần.

 Điều 133.

 1- Nếu có thoả thuận trong hợp đồng, thì người thuê tầu có thể cho người thứ ba thuê lại tầu, nhưng vẫn có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ tầu.

 2- Các quyền và nghĩa vụ của chủ tầu quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với người cho thuê lại tầu.

 Điều 134.

 1- Chủ tầu có nghĩa vụ giao tầu biển cho người thuê tầu đúng địa điểm, thời điểm với trạng thái an toàn kĩ thuật cần thiết, có dủ dự trữ, phù hợp với mục đích sử dụng đã thoả thuận trong hợp đồng và duy trì như vậy suốt thời gian cho thuê tầu.

 2- Chủ tầu cho thuê tầu định hạn còn có nghĩa vụ cung cấp cùng với tầu một thuyền bộ có năng lực phù hợp với mục đích sử dụng tầu đã thoả thuận trong hợp đồng, trả lương và bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác cho thuyền viên trong thời gian thuê tầu.

 Điều 135.

 1- Người thuê tầu có toàn quyền sử dụng các khu vực chuyên dùng ở trên tầu để vận chuyển hàng hoá hoặc hàng khách.

 2- Nếu chủ tầu không đồng ý, người thuê tầu không có quyền sử dụng các khu vực khác ở trên tầu để vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách.

 Điều 136.

 1- Người thuê tầu không phải trả tiền thuê tầu cho thời gian tầu không đủ khả năng khai thác do hư hỏng, thiếu dự trữ hoặc do thuyền bộ không đủ năng lực cần thiết, nếu là tầu cho thuê định hạn. Trong trường hợp này, người thuê tầu được miễn trách nhiệm đối với các chi phí để duy trì tầu.

 2- Nếu tầu không đủ khả năng khai thác do lỗi của người thuê tầu, thì chủ tầu vẫn được hưởng tiền thuê tầu và được bồi thường các thiệt hại liên quan.

 Điều 137.

 1- Trong thời gian tầu cho thuê định hạn, thuyền trưởng và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tầu vẫn thuộc quyền quản lý về lao động của chủ tầu. Chủ tầu hoàn toàn chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến thuyền bộ.

 2- Trong hoạt động khai thác tầu, thuyền trưởng là người đại diện của người thuê tầu và phải thực hiện các chỉ thị của người thuê tầu.

 3- Chủ tầu chịu trách nhiệm với người thuê tầu về việc thuyền trưởng thực hiện quyền hạn nói tại khoản 2, Điều này theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, trừ khi thuyền trưởng đã ghi rõ trong cam kết của mình là thực hiện quyền hạn đó nhân danh người thuê tầu.

 Điều 138.

 Nếu tầu cho thuê định hạn tham gia cứu hộ trong thời gian cho thuê, thì tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ tầu và người thuê tầu, sau khi đã trừ lần lượt các tổn thất liên quan đến hành động cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ cho thuyền bộ.

 Điều 139.

 1- Người thuê tầu có nghĩa vụ sử dụng tầu đúng các mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng và phải chăm sóc chu đáo các quyền lợi của chủ tầu.

 2- Sau khi đã hết hạn cho thuê tầu, người thuê tầu có nghĩa vụ giao trả tầu cho chủ tầu đúng địa điểm, thời điểm và trạng thái kĩ thuật như đã thoả thuận.

 Người thuê tầu có trách nhiệm trả tiền thuê tầu cho đến ngày giao trả tầu cho chủ tầu.

 3- Người thuê tầu có nghĩa vụ bảo dưỡng tầu và các trang thiết bị của tầu, nếu không có thoả thuận khác trong hợp đồng.

 4- Người thuê tầu trần còn có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng của tầu trong thời gian thuê tầu và phải thông báo cho chủ tầu biết. Chủ tầu chịu trách nhiệm trả tiền sửa chữa, nếu các tổn thất phát sinh ngoài phạm vi trách nhiệm của người thuê tầu.

 Điều 140.

 1- Người thuê tầu có quyền rút khỏi hợp đồng và được đòi bồi thường các thiết hại liên quan, nếu chủ tầu có lỗi trong khi thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1, Điều 134 của Bộ luật này.

 2- Cả hai bên đều có quyền rút khỏi hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu xảy ra chiến tranh, bạo loạn hoặc do các hành động cưỡng chế của chính quyền cản trở việc thực hiện hợp đồng mà các sự kiện đó không thể chấm dứt sau một thời gian chờ đợi hợp lý.

 Điều 141.

 1- Hợp đồng cho thuê tầu mặc nhiên chấm dứt, nếu tầu bị mất tích, bị chìm đắm, bị phá huỷ hoặc bị coi là hư hỏng không sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế.

 2- Trong trường hợp tầu cho thuê bị mất tích, thì tiền thuê tầu được tính đến ngày thực tế nhận được tin tức cuối cùng về tầu đó.

 Điều 142.

 Thời hiệu khiếu nại đối với các vụ việc liên quan đến hợp đồng cho thuê tầu là hai năm, tính từ ngày hợp đồng đó chấm dứt.

  

 CHƯƠNG VIII

 ĐẠI LÝ TẦU BIỂN VÀ MÔI GIỚI HÀNG HẢI

  

 MỤC A

 ĐẠI LÝ TẦU BIỂN

 Điều 143.

 1- Người đại lý tầu biển là người đại diện thường trực của chủ tầu tại một cảng hoặc khu vực đại lý nhất định.

 2- Chủ tầu và người đại lý ký kết hợp đồng đại lý cho từng chuyến tầu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên thoả thuận. Trong hợp đồng phải ghi rõ phạm vi uỷ thác của chủ tầu cho người đại lý.

 3- Hợp đồng là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa hai bên và là bằng chứng về sự uỷ nhiệm của chủ tầu cho người đại lý trong quan hệ đối với người thứ ba.

 Điều 144.

 1- Trên cơ sở hợp đồng, người đại lý nhân danh chủ tầu tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải, bao gồm việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động của tầu tại cảng; ký kết các hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc xếp hàng hoá, hợp đồng cho thuê tầu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương; thu chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tầu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải.

 2- Người đại lý có thể phục vụ cho quyền lợi của người thuê vận chuyển, người thuê tầu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tầu, nếu được chủ tầu đồng ý.

 3- Trong trường hợp người đại lý có hành động vượt quá phạm vi uỷ thác của chủ tầu, thì chủ tầu vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được tin đã không tuyên bố cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý.

 Điều 145.

 1- Người đại lý có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tầu; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của chủ tầu; nhanh chóng thông báo cho chủ tầu về các sự kiện liên quan đến công việc được uỷ thác; tính toán chính xác các khoản thu và chi liên quan đến công việc được uỷ thác.

 2- Người đại lý phải bồi thường cho chủ tầu các thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

 Điều 146.

 Chủ tầu có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý thực hiện công việc đã uỷ thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý khoản tiền dự chi cho công việc được uỷ thác.

 Điều 147.

 Các bên tham gia hợp đồng đại lý thoả thuận về đại lý phí; nếu trong hợp đồng không có thoả thuận, thì đại lý phí được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.

 Điều 148.

 Các bên tham gia hợp đồng đại lý đều có quyền rút khỏi hợp đồng theo các điều kiện đã thoả thuận trước trong hợp đồng.

 Điều 149.

 Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.