Cơ quan tư pháp là gì – Cơ quan tư pháp gồm những cơ quan nào

Cơ quan tư pháp là gì

 Cơ quan tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống tòa án để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Theo chủ thuyết tam quyền phân lập, cơ quan tư pháp là phân nhánh chính của một chính thể, có trách nhiệm chính về việc diễn giải luật.

Cơ quan tư pháp gồm những cơ quan nào

1. Tòa án nhân dân

 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân

 1.1.1 Chức năng của Tòa án nhân dân

 Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.” Việc bổ sung quy định TAND thực hiện quyền tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc phân định quyền lực nhà nước theo hướng quy định Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và TAND thực hiện quyền tư pháp.
Cũng theo quy định trên thì chức năng xét xử là chức năng của TAND, chỉ có TAND mới có chức năng xét xử.

 Hoạt động xét xử của TAND có đặc điểm khác so với việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước khác như:

 – Chỉ có TAND mới có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Khi xét xử Tòa án đều nhân danh nước CHXHCN Việt Nam, bản án  và quyết định của Tòa án mang tính quyền lực nhà nước.

 – Bản án, quyết định của TAND mang tính bắt buộc đối với bị cáo hoặc các đương sự cho nên hoạt động xét xử của Tòa án phải tuân theo các thủ tục tố tụng nghiêm ngặt.

 – Việc xét xử của TAND có tính quyết định cuối cùng khi giải quyết các vụ việc pháp lý. Trong nhiều trường hợp, sau khi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền  đã giải quyết nhưng đương sự không đồng ý với cách giải quyết đó và yêu cầu TAND giải quyết, TAND có thể xem xét và quyết định. Quyết định của TAND có thể thay thế cho các quyết định đã được giải quyết trước đó và quyết định của TAND là quyết định cuối cùng.

 – Hoạt động xét xử của TAND là hoạt động áp dụng pháp luật.

 1.1.2. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân

 Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Do đó, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là:

 Thứ nhất, bảo vệ công lý;

 Thứ hai, bảo vệ quyền con người, quyền công dân;

 Thứ ba, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

 Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành (Khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức TAND năm 2014).

 1.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân

 1.2.1. Các Tòa án nhân dân được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử

 Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND theo hướng: tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính.

 Các Tòa án nhân dân sẽ được chia thành các cấp (Theo pháp luật hiện hành gồm 4 cấp: TAND tối cao; các TAND cấp cao; các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; các Tòa án quân sự) và được quy định thẩm quyền xét xử riêng cho từng cấp, các tòa có thẩm quyền xét xử độc lập với nhau và không chịu sự chỉ đạo từ bất kì tòa nào.

 1.2.2. Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm

 Nguyên tắc này được quy định tại Điều 102 Hiến pháp 2013 và Điều 6 Luật Tổ chức TAND năm 2014.

 Nội dung của nguyên tắc: Bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của TAND có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử theo trình tự phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

 Như vậy, Hiến pháp 2013 đã quy định để bảo đảm việc thực hiện quyền tố tụng của bị cáo và đương sự được xét xử qua hai cấp: cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm. Đồng thời khi thực hiện chế độ hai cấp xét xử sẽ đưa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm về đúng với bản chất là trình tự xét xử lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, chứ không phải là cấp xét xử thứ ba.

 1.2.3. Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán; bầu hoặc cử Hội thẩm nhân dân

 – Về bổ nhiệm thẩm phán

 Theo tinh thần của Nghị quyết số 719/2014/UBTVQH13 về: “Hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước CHXHCNVN”, nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán có hai điểm mới so với Hiến pháp năm 1992:

 + Thứ nhất, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án các cấp;

 +  Thứ hai, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có thêm một thủ tục phê chuẩn của Quốc hội. Chánh án TANDTC trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán TANDTC; căn cứ vào Nghị quyết phê chuẩn của Quốc Hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán TANDTC, Chánh án, Phó Chánh án TAND các cấp địa phương, thẩm phán trung cấp, thẩm phán sơ cấp là 5 năm.

 Việc thực hiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán sẽ giúp cho Nhà nước chọn được những người có đủ tiêu chuẩn thực hiện chức năng xét xử của TAND.

 – Đối với Hội thẩm nhân dân được thực hiện theo chế độ bầu hoặc cử

 Hội thẩm Tòa án nhân dân địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Ủy ban mặt trận Tổ quốc cùng cấp và do HĐND cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án TAND cùng cấp sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

 +  Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

 + Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.

 1.2.4. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn

 Nguyên tắc này được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 8 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

 Hội thẩm là những người lao động sống và làm việc gần gũi với cuộc sống mọi mặt của nhân dân, thay mặt nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử của Tòa án, đảm bảo cho việc xét xử của Tòa án đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, sát với thực tế của vụ án. Do đó Hiến pháp quy định việc xét xử sơ thẩm có Hội thẩm nhân dân tham gia, tuy nhiên trừ những trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

 Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được rút ngắn về thời gian tiến hành tố tụng và đơn giản hóa các thủ tục tố tụng. Những trường hợp được xét xử theo thủ tục rút gọn do pháp luật tố tụng quy định.

 1.2.5. Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

 Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp 2013: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán, hội thẩm …”, nguyên tắc này ra đời nhằm chống lại sự can thiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân vào việc xét xử của Thẩm phán, hội thẩm, đảm bảo cho các phán quyết của Tòa án khách quan, toàn diện, đúng pháp luật.

 Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện:

 + Khi xét xử các vụ án ở trình tự tố tụng, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ căn cứ vào chứng cứ và các QPPL cần được áp dụng để giải quyết vụ việc và ra bản án, quyết định cụ thể, không phụ thuộc vào bất cứ sự can thiệp của bất kì ai.

 + Khi xét xử, các thành viên trong Hội đồng xét xử độc lập với nhau trong việc xác định chứng cứ, lựa chọn các QPPL cần được áp dụng để định tội và lượng hình đối với các vụ án hình sự, quyết định quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự trong các vụ án dân sự và các vụ án khác.

 + Đối với một số bản án có thể phải xét xử nhiều lần theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Đối với các bản án xét xử sơ thẩm thì không phải xin ý kiến chỉ đạo của Tòa án cấp trên. Ngược lại, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không lệ thuộc vào chứng cứ, kết luận và quyết định của Tòa án đã xét xử sơ thẩm mà phải tự mình xác định chứng cứ, QPPL cần được áp dụng để có phán quyết cụ thể.

 1.2.6. Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn

 Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 4 Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 10 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

 Xét xử là hoạt động đặc thù do Tòa án nhân dân thực hiện để bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, việc xét xử của Tòa án phải khách quan, đúng pháp luật. Muốn có bản án, quyết định khách quan đúng pháp luật đòi hỏi phải phát huy trí tuệ tập thể. Do vậy khi xét xử các vụ án ở các trình tự tố tụng đều phải thành lập hội đồng xét xử, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.

 Các văn bản pháp luật tố tụng đã quy định cụ thể thành phần của hội đồng xét xử ở từng cấp xét xử:

 + Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân. Đối với bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt ở mức cao nhất là tử hình thì Hội đồng xét xử gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân.

 + Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thể có hai hội thẩm nhân dân.

 + Hội đồng xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của TANDTC gồm ba thẩm phán. Hội đồng thẩm phán TANDTC, ủy ban thẩm phán TAND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì số thành viên tham gia xét xử phải chiếm hai phần ba tổng số thành viên của hội đồng thẩm phán hoặc ủy ban thẩm phán đó.

 Nguyên tắc này đảm bảo cho Tòa án xét xử khách quan, toàn diện chống đọc đoán hoặc tùy tiện cá nhân. Để đạt được kết quả cao trong xét xử, các thành viên trong hội đồng xét xử phải tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ để phát huy trí tuệ của Hội đồng xét xử.

 1.2.7. Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai

 Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3 Điều 103 Hiến pháp 2013 và Điều 11 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

 Nội dung nguyên tắc được thể hiện:

 – TAND xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.

 – Các TAND phải có kế hoạch xét xử các vụ án. Kế hoạch xét xử phải niêm yết công khai tại trụ sở của Tòa án. Tòa án phải thông báo cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú và làm việc cuối cùng của bị cáo. Đồng thời Tòa án phải thông báo cho bị cáo, người bị hại (các vụ án hình sự), các đương sự và những người có liên quan đến vụ án biết về thời gian, địa điểm xử án. Đối với những vụ án quan trọng Tòa án phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết. Về nguyên tắc, việc xử án được thực hiên tại phòng xử án của Tòa án, nhưng Tòa án có thể xét xử lưu động tại nơi xảy ra vụ án đề tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật.

 – Tại các phiên tòa, mọi công dân đủ 16 tuổi trở lên có quyền tham dự phiên tòa.

 – Ngoài xét xử công khai, TAND có thể xét xử kín để giữ bí mật của Nhà nước, thuần phong, mĩ tục dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự. Mặc dù xét xử công khai hay xét xử kín thì khi tuyên án Tòa án đều phải tuyên án công khai.

 Mục đích của nguyên tắc: Nhằm thu hút đông đảo nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, đồng thời nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, thu hút nhân dân tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. Hình phạt của các bản án, quyết định hình sự không chỉ nhằm trừng phạt, mà còn mục đích răn đe, phòng ngừa, giáo dục.

 1.2.8. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật

 Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013 và Điều 12 Luật tổ chức TAND 2014;

 Nội dung nguyên tắc: Trong hoạt động xét xử của TAND phải tuân theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội, kể cả người nước ngoài, người không quốc tịch mà được Tòa án nhân dân xét xử.

 Mọi tội phạm, mọi tranh chấp pháp lý do bất kì ai thực hiện đều phải được TAND xét xử công bằng, không thiên vị. Trong những điều kiện, hoàn cảnh như nhau mà hành vi vi phạm pháp luật hoặc phạm tội như nhau, tính chất, mức độ phạm tội như nhau, hậu quả do tội phạm gây ra như nhau thì Tòa án phải áp dụng các QPPL như nhau.

 Mặt khác, khi xét xử TAND phải bảo đảm sự bình đẳng của mọi người về quyền và nghĩa vụ khi họ tham gia vào các thủ tục tố tụng do pháp luật tố tụng quy định.

 1.2.9. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm

 Để thực hiện các Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp: “Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và  những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn quy định” (Nghị quyết 08/NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới), “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”.

 Tòa án đóng vai trò là quan tòa xem xét chứng cứ và sự tranh luận của các bên để đưa ra kết luận là có tội hay không có tội.

 1.2.10. Trách nhiệm chứng minh tội phạm và việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

 Nguyên tắc này được quy định tại Điều 14 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

 Nội dung của nguyên tắc:

 – Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

 – Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm. Bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; đương sự khác trong vụ án có quyền tự mình hoặc nhờ người bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

 Trong trường hợp cần thiết, mặc dù bị cáo không yêu cầu nhưng Tòa án vẫn phải yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa cho bị cáo. Đó là các trường hợp :

 * Bị cáo có khuyết tật về thể chất và tinh thần;

 * Bị cáo phạm tội nghiêm trọng mà hình phạt cao nhất là tử hình;

 * Bị cáo là vị thành niên phạm tội.

 1.2.11. Nguyên tắc mọi người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án

 Nguyên tắc này được quy định tại Điều 15 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

 Xuất phát từ thực tế nước ta có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ. Đồng thời Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế. Để thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về đoàn kết và bình đẳng giữa các dân tộc và đường lối đối ngoại, trong hoạt động xét xử của mình, TAND phải bảo đảm nguyên tắc người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án.

 Nguyên tắc này đảm bảo cho các chủ thể tham gia tố tụng như bị can, bị cáo, người bị hại, đương sự, người làm chứng…thể hiện đúng đắn và chính xác ý chí của mình khi tham gia tố tụng, đồng thời giúp cho Tòa án xét xử được chính xác, đúng sự thật khách quan của vụ án, nâng cao hiệu quả trong hoạt động xét xử.

 1.2.12. Nguyên tắc Tòa án nhân dân chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước

 Chánh án TAND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBTVQH và Chủ tịch nước, trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội.

 Tòa án nhân dân địa phương chịu sự giám sát của HĐND. Chánh án TAND địa phương báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp, trả lời chất vấn đại biểu HĐND cùng cấp.

 1.3. Hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân

 1.3.1. Tòa án nhân dân tối cao

 – Về vị trí pháp lý

 Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 – Về nhiệm vụ, quyền hạn

 Tòa án nhân dân tối cao có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

 + Giám đốc việc xét xử của các Toà án khác, trừ trường hợp do luật định;

 +Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;

 +  Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.

 + Quản lý các Toà án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.

 + Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật

 – Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao

 Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Bộ máy giúp việc; Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Trong đó thành phần của Tòa án nhân dân tối cao gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.
+ Hội đồng thẩm phán TANDTC: Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
+ Bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao:  Bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc (Điều 24 Luật Tổ chức TAND năm 2014).
+ Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Toà án nhân dân tối cao: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Toà án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật (Theo Điều 25 Luật Tổ chức TAND năm 2014).
1.3.2. Tòa án nhân dân cấp cao
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân cấp cao
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Thành phần của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
– Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
+ Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thẩm phán TANDTC: Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
+ Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao: Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Bộ máy giúp việc: Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các đơn vị khác. Theo quy định của Luật Tổ chức TAND thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị khác thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao.
1.3.3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
–  Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
– Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Điều 38 Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định như sau:
+ Ủy ban Thẩm phán;
+ Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;
+ Bộ máy giúp việc.
– Thành phần của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động
1.3.4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
– Về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương bao gồm:
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật
– Về cơ cấu tổ chức: Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Ngoài ta Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương còn có Bộ máy giúp việc.
– Về thành phần:  Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương gồm có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.
1.3.5. Tòa án quân sự
– Về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự
Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
– Về tổ chức Tòa án quân sự
+ Tòa án quân sự trung ương: được chia thành Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương; Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương;  Bộ máy giúp việc.
+ Tòa án quân sự quân khu và tương đương: Ủy ban Thẩm phán; Bộ máy giúp việc.
+ Tòa án quân sự khu vực: Thành phần của Tòa án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
1.4. Thẩm phán, hội thẩm, thư ký Tòa án và thẩm tra
1.4.1. Thẩm phán
Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
Các thẩm phán đều phải có tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng cấp Tòa án, trên cơ sở tiêu chuẩn chung của Thẩm phán, Luật Tổ chức TAND 2014 quy định tiêu chuẩn cụ thể của các ngạch thẩm phán gồm có Thẩm phán TANDTC, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thẩm phán các cấp được thực hiện theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
1.4.2. Hội thẩm
Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của TAND theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được bầu làm Hội thẩm nhân dân.
Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của TAQS theo sự phân công của Chánh án Tòa án nơi mình được cử làm Hội thẩm nhân dân.
1.4.3. Thư ký Tòa án
Thư ký Tòa án là người có trình độ cử nhân luật trở lên, được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án. Thư ký Tòa án có các ngạch sau: Thư ký viên, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp.
1.4.4. Thẩm tra viên
Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên. Thẩm tra viên có các ngạch: Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.

2. Viện kiểm sát nhân dân

 2.1. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Như vậy, chức năng chính của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp.
2.1.1 Chức năng thực hành quyền công tố
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.  Đây là chức năng đặc thù của VKSND được Hiến pháp trao cho mà các cơ quan nhà nước khác không thể thay thế nhằm đảm bảo cho pháp luật về tư pháp được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
+ Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;
+ Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.
2.1.2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức VKSND năm 2014).
– VKSND thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp nhằm các mục đích sau:
+ Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật;
+ Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ;
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;
+ Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
– Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác sau đây:
+ Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
+ Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố;
+ Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;
+ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;
+ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
+ Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;
+ Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.
2.2. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 Hiến pháp 2013 và Khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức VKSND 2014 thì:  “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.
2.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân dân
2.3.1. Nguyên tắc tập trung thống nhất, lãnh đạo trong ngành
Nguyên tắc này được thể hiện ở những điểm sau đây:
– VKSND do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSNDTC.
– Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
– Tại VKSND tối cao; VKSND cấp cao; VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Ủy ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng do luật định thuộc thẩm quyền của mình. Viện trưởng VKS các cấp chỉ quyết định những vấn đề được Luật tổ chức VKSND quy định cho VKS cấp mình không thuộc thẩm quyền của Ủy ban kiểm sát.
2.3.2. Nguyên tắc độc lập, không lệ thuộc vào bất kì cơ quan nhà nước nào
Nguyên tắc này thể hiện ở những điểm sau đây:
+ Các VKS thực hành chức năng, nhiệm vụ của mình một cách độc lập, không chịu sự chi phối bởi bất kì cơ quan nhà nước nào ở địa phương mà chỉ chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Viện trưởng VKSNDTC. Khi hoạt động các VKS chỉ phụ thuộc vào Hiến pháp, Luật và chỉ thị của Viện trưởng VKSNDTC. Điều này có nghĩa là các cơ quan nhà nước ở địa phương không có quyền can thiệp vào hoạt động nghiệp vụ của VKS.
– Về mặt tổ chức: Viện trưởng VKSNDTC quyết định toàn bộ về biên chế, cũng như tổ chức của VKS các cấp. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Viện trưởng, phó viện trưởng, các kiểm sát viên của các VKS địa phương.
– Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND.
2.4. Cơ cấu tổ chức
2.4.1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
– Tổ chức bộ máy của VKSNDTC gồm có:
+ Ủy ban kiểm sát;
+ Văn phòng;
+ Cơ quan điều tra;
+ Các cục, vụ, viện và tương đương;
+ Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;
+ Viện kiểm sát quân sự trung ương.
– Thành phần của VKSNDTC gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng VKSNDTC, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; công chức khác, viên chức và người lao động khác.
– VKSNDTC có nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2.4.2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
– Tổ chức bộ máy của VKSND cấp cao gồm có:
+ Ủy ban kiểm sát;
+ Văn phòng;
+ Các viện và tương đương.
– Thành phần của VKSND cấp cao gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.
– VKSND cấp cao có nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.
2.4.3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh)
– Về tổ chức: Tổ chức bộ máy của VKSND cấp tỉnh gồm có:
+ Ủy ban kiểm sát;
+ Văn phòng;
+ Các phòng và tương đương.
– Thành phần của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.
– Nhiệm vụ: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình.
2.4.4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện)
– Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có văn phòng và các phòng; những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc.
– Thành phần của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác.
2.4.5. Viện kiểm sát quân sự
Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống VKSND được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quân đội. Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức, viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh…
– Hệ thống Viện kiểm sát quân sự bao gồm:
+ Viện kiểm sát quân sự trung ương.
+ Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
+ Viện kiểm sát quân sự khu vực.
* Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự trung ương
– Viện kiểm sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu VKSNDTC. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
+ Ủy ban kiểm sát;
+ Văn phòng;
+ Cơ quan điều tra;
+ Các phòng và tương đương.
– Thành phần của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.
* Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
– Về tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có:
+ Ủy ban kiểm sát;
+ Các ban và bộ máy giúp việc.
– Về thành phần: Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.
* Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự khu vực
– Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc.
– Về thành phần: Viện kiểm sát quân sự khu vực có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác

Quyền tư pháp và thực hiện quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013

 Ở nước ta, quyền tư pháp cùng với quyền lập pháp và quyền hành pháp tạo thành quyền lực thống nhất của Nhà nước, mục đích thực hiện quyền tư pháp là xử lý mọi hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh, bổ sung, thay đổi hoặc chấm dứt từ các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ do Tòa án thực hiện bằng thủ tục tố tụng chặt chẽ, dân chủ, công khai và công bằng, nhằm khôi phục, duy trì trật tự pháp luật, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm, góp phần bảo đảm pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm minh. Tại khoản 3 Điều 2 và khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định:“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”; “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.”. Trong phạm vi bài viết này, tác giả giới hạn việc nghiên cứu về quyền tư pháp và cơ quan thực thi quyền tư pháp theo tinh thần quy định của Hiến pháp năm 2013, mà theo đó, hiện vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về quyền tư pháp và cơ quan thực hiện quyền tư pháp, bởi ngoài những quy định có liên quan tại Hiến pháp năm 2013, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiện vẫn chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung này.