Giao dịch dân sự là gì – Các khái niệm về giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là gì

 Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự (GDDS) là: hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

 Hình thức của GDDS là phương tiện thể hiện nội dung của giao dịch. Thông qua phương tiện này bên đối tác cũng như người thứ ba có thể biết được nội dung của giao dịch đã xác lập. Nó là chứng cứ xác nhận các quan hệ đã, đang tồn tại giữa các bên, qua đó xác định trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm xảy ra.

Các loại giao dịch dân sự

 Giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Người xác lập giao dịch có quyền lựa chọn hình thức của giao dịch đó. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt thì pháp luật mới có yêu cầu về hình thức buộc các chủ thể phải tuân theo, đó là yêu cầu phải lập thành văn bản, phải có chứng nhận, chứng thực, đăng ký, xin phép.

 Hình thức bằng lời nói

 Hình thức bằng lời nói được coi là hình thức phổ biến nhất trong xã hội hiện nay mặc dù hình thức này có mức độ xác thực thấp nhất. Hình thức bằng lời nói thường được áp dụng đối với các giao dịch được thực hiện ngay và chấm dứt ngay sau đó (mua bán trao tay) hoặc giữa các chủ thể có quan hệ mật thiết, tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau. Nhưng cũng có những trường hợp giao dịch DS bằng lời nói phải đảm bảo tuân thủ những điều kiện luật định mới có giá trị như điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng,…

 Hình thức văn bản

 Hình thức văn bản bao gồm hai loại chính: văn bản thường và văn bản có công chứng, chứng thực.

Văn bản thường

 Văn bản thường được áp dụng trong trường hợp các bên tham gia giao dịch DS thỏa thuận hoặc pháp luật quy định giao dịch DS phải được thể hiện bằng hình thức văn bản. Hình thức này có tính xác thực cao hơn và rõ ràng hơn so với trường hợp giao dịch được thể hiện bằng lời nói.

Văn bản có công chứng, chứng thực

 Văn bản có công chứng, chứng thực được áp dụng trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch DS buộc phải được thành lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực hoặc do các bên có thỏa thuận phải có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép thì các bên phải tuân thủ hình thức, thủ tục đó.

 Giao dịch bằng hành vi

 Giao dịch DS có thể được xác lập thông qua những hành vi nhất định theo quy ước quy định trước ví dụ như mua nước bằng máy tự động. Đây là hình thức giản tiện nhất của giao dịch. Giao dịch có thể được xác lập thông qua hình thức này mà không nhất thiết phải có sự hiện diện đồng thời của tất cả các bên giao kết. Hình thức này ngày càng trở nên phổ biến đối với những quốc gia có nền công nghiệp tự động hóa phát triển.

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

 a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

 b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

 c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Giao dịch dân sự vô hiệu là gì

 Chỉ những giao dịch hợp pháp mới làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.

 Một giao dịch hợp pháp phải tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (trong một số trường hợp phải tuân thủ thêm điều kiện về hình thức). Vì vậy, về nguyên tắc, giao dịch không tuân thủ một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch thì sẽ bị vô hiệu.

 Những quy định về sự vô hiệu của giao dịch dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết lấp trật tự kỉ cương xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và Nhà nước, bảo đảm an toàn pháp lí cho các chủ thể trong giao lưu dân sự.

Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

 1. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123)

 Giao dịch mua bán và vận chuyển vũ khí vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể là vi phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 304 BLHS 2015.

 2. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124)

 A bán cho Y một căn nhà, các bên thỏa thuận giá trị của ngôi nhà là 1.500.000.000 đồng. Nhưng hai bên đã lập một hợp đồng trong đó chỉ ghi giá trị của ngôi nhà là 1.000.000.000 đồng để gian lận việc nộp phí trước bạ sang tên. Như vậy, hợp đồng ghi giá trị ngôi nhà là 1.000.000.000 đồng bị coi là hợp đồng giả tạo.

 3. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125)

 Anh X bị tâm thần do tai nạn từ tháng 9/2015. Ngày 15/06/2016, do biết anh X có sở hữu một mảnh đất ngay trung tâm thành phố nên anh Y (bạn anh A) đã lợi dụng và dụ dỗ anh X ký vào hợp đồng mua bán mảnh đất đó. Biết được sự việc, gia đình anh X đến gặp anh Y để nói chuyện nhưng anh Y không những không hủy hợp đồng mà còn dọa sẽ kiện lại gia đình anh A. Trong trường hợp này, mặc dù hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất có chữ ký của chủ sở hữu là anh A, nhưng anh X là người mất năng lực hành vi dân sự nên hợp đồng vô hiệu. Mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của anh A.

 4. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126)

 A kí hợp đồng mua 100 bộ chén của B, hai bên đã có sự thỏa thuận về giá cả và thời điểm giao hàng. Đến ngày giao hàng, do khác biệt về ngôn ngữ vùng miền nên thay vì nhận được chén (là loại bát nhỏ dùng ăn cơm theo cách gọi của người miền Nam) thì X lại nhận được 100 bộ chén uống trà (theo cách gọi chén của người miền Bắc ) từ B. Trong trường hợp này, X và Y có thể khắc phục bằng cách giữ nguyên hàng hóa và thống nhất lại đối tượng của giao dịch. Nếu cả 2 bên không đồng ý điều này, giao dịch bị tuyên bố vô hiệu.

 5. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127)

 Anh X được bố mẹ mua cho 1 chiếc xe máy đời mới với giá 200 triệu đồng. Sau 1 tháng, anh Y ngỏ ý muốn mua lại với giá 100 triệu nhưng anh X không đồng ý. Anh Y dọa nếu không bán cho anh ta với giá này, anh ta sẽ nói chuyện bố anh X ngoại tình với mọi người. Anh X sợ ảnh hưởng đến gia đình nên đã bán chiếc xe cho anh Y với giá 100 triệu. Trong trường hợp này, giao dịch bán xe vô hiệu vì anh X không tự nguyện thực hiện hợp đồng. Anh X bán xe do anh Y đe dọa đưa thông tin cá nhân làm ảnh hưởng xấu đến gia đình anh X ra ngoài.

 6. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình(Điều 128)

 Trong khi say rượu X đã ký hợp đồng với Y bán quyền sử dụng đất mà X đang sở hữu cho Y với giá chỉ bằng 1/3 giá thị trường tại thời điểm đó. Trong trường hợp này, giao dịch vô hiệu do tại thời điểm xác lập giao dịch, X không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

 Say rượu

 7. Ví dụ về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129)

 X góp vốn vào công ty của Y bằng quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên, hợp đồng góp vốn kinh doanh chỉ có chữ ký của 2 bên mà không được chứng thực. Trong trường hợp này, hợp đồng góp vốn vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. Vậy, để đảm bảo được quyền lợi của mình cũng như tránh các rủi ro có thể gặp sau này, X cần phải công chứng/ chứng thực hợp đồng này.

  

  

  

  

  

  

  

 Tag: tội vay lãi nặng suất tối đa bài tập ở án hậu quả tiểu luận bình vướng mắc liên thảo buổi