Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

 Ký hợp đồng lao động

 Hợp đồng lao động là một trong những tài liệu quan trọng nhất khi phát sinh các tranh chấp về lao động để các bên có thể dựa vào các nội dung thỏa thuận được ghi nhận trên hợp đồng để đưa ra phương án giải quyết phù hợp.

 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

 Điều 17 Bộ luật lao động năm 2012 quy định các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: 1- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. 2- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội”.

 Có thể thấy hợp đồng lao động được giao kết trên cơ sở các nguyên tắc sau đây: (i) Nguyên tắc tự do, tự nguyện; (ii) Nguyên tắc bình đẳng; (iii) Nguyên tắc không trái với pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.

 – Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong giao kết hợp đồng lao động:

 Nguyên tắc tự do, tự nguyện trong giao kết hợp đồng lao động là sự cụ thể hóa nguyên tắc đảm bảo sự tự lựa chọn việc làm, nơi làm việc của công dân. Có nghĩa rằng khi tham gia hợp đồng lao động, các chủ thể hoàn toàn tự do về mặt ý chí trong việc tham gia giao kết về hợp đồng lao động, bất kể hành vi lừa gạt, cưỡng bức đều có thể làm cho hợp đồng bị vô hiệu.

 Xuất phát từ năng lực chủ thể của quan hệ hợp đồng lao động nên nguyên tắc tự do, tự nguyện vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối. Các chủ thể hoàn toàn được tự do, tự nguyện tự mình giao kết hợp đồng lao động không phụ thuộc vào ý chí của người khác. Tuy nhiên đối với các chủ thể như người lao động dưới 15 tuổi khi giao kết hợp đồng lao động với một số công việc bao giờ cũng phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Như vậy, trong trường hợp trên, chủ thể trong quan hệ lao động còn bị chi phối bởi người thứ ba. Quan hệ lao động này chỉ được xác lập khi có sự thống nhất ý chí của người thứ ba. Do đó, nguyên tắc tự do, tự nguyện trong quan hệ hợp đồng vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương đối.

 – Nguyên tắc bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động:

 Nguyên tắc bình đẳng khẳng định vị trí ngang hàng của người lao động và người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng. Tức là không có sự phân biệt đối xử giữa bên người lao động và người sử dụng lao động. Hành vi tạo ra sự bất bình đẳng giữa các chủ thể luôn bị coi là vi phạm pháp luật về hợp đồng lao động

 Nguyên tắc này nghiêng về việc bảo vệ người lao động trước người sử dụng lao động. Trong quan hệ lao động, người lao động thường ở vị thế “lép vế” vì họ tham gia quan hệ lao động bằng sức lao động và phụ thuộc vào người sử dụng lao động bởi tiền lương, việc làm. Vì vậy nguyên tắc này ra đời để tạo lập sự bình đẳng giữa hai bên.

 Tuy nhiên trên thực tế, không thể tránh khỏi việc khi tham gia hợp đồng lao động, các chủ thể không hoàn toàn bình đẳng với nhau. Vì vậy, ở nguyên tắc này sự bình đẳng nhấn mạnh ở khía cạnh pháp lý.

 – Nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể trong giao kết hợp đồng lao động:

 Đây là nguyên tắc chung không những đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng mà còn đảm bảo không làm ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan và lợi ích chung của xã hội. Hợp đồng lao động phải tuân thủ nguyên tắc tự do thỏa thuận, tuy nhiên sự tự do thỏa thuận ở đây phải nằm trong khuôn khổ. Khuôn khổ đó chính là chuẩn mực về đạo đức, không trái với pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.

 Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. Thỏa ước lao động tập thể do đại diện của tập thể người lao động và người sử dụng lao động thương lượng và kí kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đằng, công khai. Thỏa ước tập thể khi có hiệu lực trở thành giá trị pháp lý bắt buộc đối với tất cả các quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Do đó, bên cạnh những quy định của pháp luật lao động nói chung, quá trình thiết lập quan hệ lao động còn chịu sự chi phối của thỏa ước lao động tập thể.

 Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

 Căn cứ khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012 xác định các trường hợp chấm dứt hợp đồng bao gồm:

 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 Như vậy, một trong số căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động đó là người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 Biên bản chấm dứt hợp đồng lao động

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 —–***—–

 THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

 Bản Thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động này (Sau đây gọi tắt là “Thỏa Thuận”) được lập ngày ____/______/20… bởi Các Bên:
CÔNG TY CỔ PHẦN ………………………………..
Trụ sở : Hà Nội, Việt Nam
Tel :
Fax :
Người đại diện theo pháp luật : Ông
Chức danh :

ÔNG (“Người Lao Động”)
Ngày sinh :
Số CMND :
Hộ khẩu thường trú :
Hai Bên thỏa thuận và thống nhất nội dung sau:

 Điều 1: Chấm dứt Hợp đồng lao động

 1.1 ……và Người Lao Động đồng ý chấm dứt Hợp đồng lao động số ….. ký ngày …/…./…… và Hợp đồng đào tạo số ….. ký ngày …/…./…….

 1.2 Tất cả các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ và các văn bản liên quan về Hợp đồng lao động và Hợp đồng Đào tạo có chữ ký của hai Bên sẽ được tự động chấm dứt từ ngày ký Thỏa Thuận này. Hai Bên sẽ không có yêu cầu bồi thường nào khác.

 1.3 Thanh toán cho Người Lao Động các khoản sau: Tổng cộng là ….. đồng

 – Lương: – Trợ cấp khác:

 – Trợ cấp thôi việc: – Ngày nghỉ phép:

 Điều 2: Thỏa thuận khác

 2.1 Thỏa Thuận này được lập thành hai (2) bản tiếng Anh va tiếng Việt có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một (1) bản tiếng Anh va tiếng Việt để thực hiện.

 2.2 Các Bên đồng ý rằng, bằng sự hiểu biết tốt nhất của mình, đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thoả thuận này.

 TRƯỚC SỰ CHỨNG KIẾN CỦA HAI BÊN, đại diện có thẩm quyền của HAI BÊN đã ký vào Thỏa Thuận này vào ngày được ghi ở trên.

 NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN……………..

  

  

  

 TAG: thông báo đơn mẫu hủy đánh tên loại giấy thời tháng dịch lục hạn nhật y xây dựng tiêu chế cao mới 2019 viên chặt chẽ khởi tái 2017 nghị 44/2013/nđ-cp hướng dẫn tối đa nhiêu khoán 18 nhân spa tạm hoãn tục hình thức qui thúc bhxh hết lần đầu hiểm áp từ: tư mua đâu đốc tải độ (hợp 68) cqnn đvsn thuê phó định/thông giúp nhà xin bán gian đóng 6 hưu thử maẫu 68 đương 148/2018/nđ-cp sửa nhiều trọn chỉnh cần phiếu muốn nước ngoài form mức thiểu vùng bước so sánh tuyển nước? lí thiệt hại visa coông thuốc cá cư file excel quản coó mấy song ngữ giáo mầm non phòng kỳ tại sao 21/2003 tăng cường an giang đi giai đoạn 2016 2020 đông doc mục đích kinh phạt thay đổi tra cứu word lại 2013 phá lái xe dđộng mướn hàn đứt mật tin hỗ gì vay vốn ngân 2014 tiếp học chuyển nhượng tên loại mẫu cao đơn xin binh thuê hạn tạm hoãn hàn thời thân đình cảnh khó khăn tiếp tục 2017 hướng dẫn thư thông báo thúc 2014 maẫu ngắn vingroup tư gì mùa lâu đóng bhxh gian cách bày viên quản hết tháng mới nhân bán mở thẻ tín cần ủy ai bài giảng hồ sơ đánh động-dùng mail merge word excel visa hiểm lục file 72/2006/qh11 đi nước ngoài mất dịch nào? xét tra nhiêu đài loan nay xuyên hình thức d) động; tnhh nghị 68/2000 giản parttime ca tải thần côn wattpad 2016 thuủ miệng kỳ hậu quả kế in english lộ nâng nhánh song ngữ độ xế đề 2015 thoời fpt đông dowload đặc trưng part time thay đổi cấu phục kinh 12 2019 21/2003 đốc tại tối đa mấy 2018 khái niệm lái xe marketing lưu hoồ hưu tịch nhiều lần hoợp nai hơp hop họp hùng tỉnh đòng úc mỹ dồng