Quy chế hoạt đông công đoàn cơ sở

 Công đoàn là gì

Công đoàn (nghiệp đoàn, liên đoàn lao động) là “một hiệp hội của những người làm công ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê mướn họ” [1], hoặc là nghiệp đoàn của những người công nhân.
Trải qua 300 năm, các công đoàn phát triển thành nhiều dạng thức, dưới sự ảnh hưởng của các thể chế chính trị và kinh tế. Mục tiêu và hoạt động cụ thể của các công đoàn có khác nhau, nhưng thường bao gồm:
Cung cấp lợi ích dự phòng: Các công đoàn thời xưa, như các Hội Ái hữu (Friendly Societies), thường cung cấp nhiều lợi ích để bảo trợ cho các thành viên trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau, tuổi già hay chết. Ngày nay, ở các nước phát triển, những chức năng này được coi là thuộc về nhà nước, nhưng những quyền lợi khác như đào tạo huấn luyện, tư vấn và đại diện về luật pháp vẫn còn là những lợi ích quan trọng đối với thành viên công đoàn.
Thương lượng tập thể: Ở các nước mà công đoàn có thể hoạt động công khai và được giới chủ thừa nhận, các công đoàn có thể thương lượng với chủ thuê mướn lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc.
Hành động áp lực: Các công đoàn có thể tổ chức đình công hay phản đối để gây áp lực theo những mục tiêu nào đó.
Hoạt động chính trị: Các công đoàn có thể tác động đến những luật lệ có lợi cho toàn thể giới lao động. Họ có thể tiến hành những chiến dịch chính trị, vận động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính đảng ứng cử vào các vị trí công quyền.

 Công đoàn tiếng anh là gì

 Union

 Đơn xin gia nhập công đoàn

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 —-***—–

 ………, ngày …… tháng …… năm ……

 ĐƠN XIN GIA NHẬP CÔNG ĐOÀN

 Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn (1)……………………..

 Tôi tên là: ……………………………..………Nam/Nữ: …………..…………

 Sinh ngày:……………………………………………………………………….

 Dân tộc: ………………………………… Tôn giáo: ………….………………

 Quê quán:……………………………………………………………………….

 Nơi ở hiện nay:……………………………….…………………………………

 Trình độ học vấn (2): …………………… Chuyên môn (3):………………………

 Nghề nghiệp (4):……………………………………………………..…………..

 Hiện đang làm việc tại (5): ………………………….…………………………..

 Ngày bắt đầu làm việc (6):………………………………………………………

 Sau khi nghiên cứu Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tôi thấy rằng Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, tầng lớp tri thức và người lao động, tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ và giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa; xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt; đại diện chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

 Vì vậy, tôi hoàn toàn tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam và tự nguyện làm đơn này kính mong Ban chấp hành Công đoàn (7)…………….. cho phép tôi được gia nhập tổ chức Công đoàn.

 Nếu được chấp thuận, tôi xin hứa sẽ làm tròn 04 nhiệm vụ của người đoàn viên:

 1. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

 2. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết của Công đoàn, tham gia các hoạt động và sinh hoạt Công đoàn, đóng đoàn phí, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.

 3. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân.

 4. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả; cùng nhau chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động và tổ chức Công đoàn.

 Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

 (Ký, ghi rõ họ tên)

 Quy chế hoạt đông công đoàn cơ sở

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH KHOÁ XI

QUY CHẾ
Hoạt động của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị
khoá XI, nhiệm kỳ 2013-2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số  62   /QĐ-LĐLĐ ngày  25  tháng 4 năm 2013 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh khoá XI, nhiệm kỳ 2013 – 2018)

 Chương I
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA BAN THƯỜNG VỤ VÀ THƯỜNG TRỰC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH

 Điều 1. Ban Thường vụ (BTV) Liên đoàn Lao động tỉnh là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành (BCH) Liên đoàn Lao động tỉnh, thay mặt BCH chỉ đạo, điều hành các hoạt động của tổ chức Công đoàn giữa 2 kỳ họp BCH. BTV Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cấp công đoàn thực hiện nghị quyết Đại hội XI Công đoàn tỉnh và các nghị quyết của BCH Liên đoàn Lao động tỉnh; chuẩn bị nội dung các kỳ họp BCH; tổ chức thực hiện chương trình công tác và các hoạt động của BCH; ra các nghị quyết, quyết định, hướng dẫn để thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn tỉnh và Nghị quyết của BCH Liên đoàn Lao động tỉnh.
2. Thay mặt BCH tham gia quản lý nhà nước; tổ chức các hoạt động phối hợp với UBND, Mặt trận, các đoàn thể chính trị – xã hội và các tổ chức xã hội trong tỉnh; nghiên cứu đề xuất với Đảng bộ, chính quyền địa phương về chủ trương, biện pháp xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ đoàn viên, người lao động và tổ chức công đoàn và các chế độ chính sách địa phương có liên quan đến đoàn viên và người lao động.
3. Chỉ đạo công tác phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn và nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn; công tác tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và người lao động; công tác vận động lao động nữ.
4. Thực hiện công tác quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
 5. Chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động kinh tế công đoàn. Thông qua dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn hàng năm trước khi gửi Tổng Liên đoàn xét duyệt.
6. Thực hiện các hoạt động đối ngoại của tổ chức công đoàn theo đường lối đối ngoại của Đảng và chương trình công tác đối ngoại của Tổng Liên đoàn.
7. Chỉ đạo công tác công tác kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và các chính sách có liên quan trực tiếp đến đoàn viên và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
8. Chỉ đạo công tác thông tin về phong trào công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn trên các phương tiện thông tin đại chúng, bản tin Công đoàn; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết cho các uỷ viên BCH, BTV Liên đoàn Lao động tỉnh và các cấp công đoàn; trả lời ý kiến chất vấn của các uỷ viên BCH.
9. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh và hướng dẫn, chỉ đạo các CĐCS trực thuộc công đoàn ngành trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh phân công 01 Phó Chủ tịch làm Phó Chủ tịch thường trực.
Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm, quyền hạn:
1. Giải quyết các công việc thường xuyên để thực hiện chủ trương công tác của Ban Thường vụ và cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh.
2. Thông qua chương trình và nội dung các văn bản để chuẩn bị cho các kỳ họp của BTV  và BCH .
3. Cùng với các uỷ viên BTV tại cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp bách, giải quyết những văn bản cần tham gia kịp thời với Tổng Liên đoàn, cấp ủy và chính quyền thuộc phạm vi trách nhiệm của BTV, sau đó báo cáo lại với BTV trong phiên họp gần nhất.

 Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC UỶ VIÊN  BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH

 Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
1. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh là người đứng đầu BCH Liên đoàn Lao động tỉnh, chủ trì các công việc của BTV và BCH. Chịu trách nhiệm trước BCH về các mặt hoạt động công đoàn và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác công đoàn.
2. Thay mặt BTV giữ mối quan hệ và làm việc với Thường trực, Thường vụ Tỉnh uỷ; HĐND, UBND tỉnh, các Sở, ban ngành, Mặt trận và các đoàn thể cấp tỉnh, các cấp uỷ và chính quyền địa phương về những chủ trương lớn có liên quan đến phong trào công nhân, hoạt động công đoàn.
3. Phụ trách chung các mặt công tác công đoàn và trực tiếp phụ trách một số mặt công tác theo sự phân công của BTV. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực hoạt động công đoàn đối với những đơn vị trọng điểm, có đặc thù về loại hình tổ chức và đông đoàn viên, người lao động.
4. Chủ trì các hội nghị của BTV và cùng các đồng chí trong Thường trực chủ trì hội nghị của BCH Liên đoàn Lao động tỉnh. Thay mặt BTV khai mạc và kết luận các hội nghị BCH Liên đoàn Lao động tỉnh.
5. Phụ trách hoạt động đối ngoại, thay mặt BTV quan hệ đối ngoại với công đoàn các cấp trong nước và các tổ chức Công đoàn quốc tế.
6. Đại diện chủ sở hữu tài sản công đoàn, chủ tài khoản của Liên đoàn Lao động tỉnh.
7. Uỷ quyền và phân công các Phó Chủ tịch, uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên BCH thực hiện các công việc khi cần thiết. Quyết định những công việc đột xuất thuộc phạm vi trách nhiệm của Thường trực, sau đó thông báo lại với BTV.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Các Phó Chủ tịch được BTV phân công trực tiếp làm Trưởng một số ban, phụ trách một số mặt công tác, một số Ban nghiệp vụ của LĐLĐ tỉnh, các đơn vị trực thuộc và thực hiện một số công việc do Chủ tịch uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước BTV và Chủ tịch về lĩnh vực được phân công, uỷ quyền.
2. Trong phạm vi được phân công phụ trách, các Phó Chủ tịch có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo, kiểm tra các ban, đơn vị xây dựng và thực hiện chương trình công tác; trực tiếp giải quyết các vấn đề do uỷ viên BTV, các Trưởng ban, lãnh đạo đơn vị đề nghị. Thẩm định các đề án và chương trình công tác do các ban và đơn vị đề xuất trước khi trình Thường trực và BTV.
2.2. Tổ chức chỉ đạo các chương trình phối hợp hoạt động, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, quyết định của BTV, BCH. Đề xuất với BTV về những chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện.
2.3. Phối hợp tổ chức các hoạt động với các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị xã hội có liên quan.
Điều 5. Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Điều 4, còn chịu trách nhiệm :
1. Giúp Chủ tịch giải quyết công việc hàng ngày của BTV. Cùng Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác chuẩn bị nội dung các kỳ họp của BTV, BCH Liên đoàn Lao động tỉnh.
2. Theo dõi việc triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định và chương trình công tác của BTV và của BCH. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các ban để đảm bảo thực hiện chương trình công tác chung của Liên đoàn Lao động tỉnh và nghị quyết của BTV, BCH.
3. Trực tiếp làm Thủ trưởng cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh, điều hành hoạt động của cơ quan LĐLĐ tỉnh theo chế độ thủ trưởng; trực tiếp giải quyết công việc nội bộ của cơ quan và phân cấp trách nhiệm một số công việc nội bộ cơ quan cho Văn phòng, các ban có liên quan thực hiện; phối hợp với Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên cơ quan thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh.
4. Thay mặt Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng. Chủ Tài khoản uỷ quyền Liên đoàn Lao động tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các uỷ viên Ban Thường vụ : 
 1. Tham gia các quyết định của BTV Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của BTV giữa 2 kỳ họp BCH; cùng tập thể BTV chuẩn bị nội dung và điều hành các hội nghị của BCH; phụ trách một số chuyên đề công tác theo sự phân công của Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh.
 2. Đối với các chuyên đề được phân công phụ trách:
 2.1. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương và biện pháp công tác, xây dựng và thẩm định các đề án công tác được giao phụ trách.
 2.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của BTV và của BCH  theo sự phân công của Thường trực .
 2.3. Khi được ủy quyền, thay mặt BTV làm việc với các cấp, các ngành, các cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương để giải quyết các công việc theo chủ trương của BTV.
 2.4. Trả lời chất vấn của các uỷ viên BCH và các uỷ viên BTV về các nội dung liên quan lĩnh vực phụ trách.
2.5. Uỷ viên BTV trực tiếp làm Trưởng ban điều hành hoạt động của ban theo chế độ thủ trưởng. Chương trình công tác lớn và những vấn đề vướng mắc thuộc nhiệm vụ của ban, đơn vị thì xin ý kiến giải quyết của Phó Chủ tịch phụ trách để quyết định.
2.6. Uỷ viên BTV được phân công theo dõi các Công đoàn ngành, Công đoàn Viên chức; Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố; các CĐCS trực thuộc và các khối thi đua có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn tỉnh, các nghị quyết của BCH, BTV. Phản ảnh, phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, kiến nghị và các vấn đề mới nảy sinh tại khu vực được phân công theo dõi với Thường trực, BTV.
Chương III
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
A- NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều 7. BTV Liên đoàn Lao động tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Điều 8. Những công việc phải đưa ra tập thể BTV thảo luận và quyết định:
1. Ra các nghị quyết, quyết định của BTV để thực hiện nghị quyết Đại hội XI Công đoàn tỉnh, các nghị quyết của BCH, các chương trình, đề án và nhiệm vụ của các cấp công đoàn trong từng giai đoạn.
2. Thẩm định các chuyên đề, đề án nghiên cứu lớn; thông qua các văn bản đề xuất kiến nghị với Nhà nước về chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động. Trường hợp cần có quyết định ngay mà không thể họp được BTV thì đưa ra lấy ý kiến Thường trực và các ủy viên BTV tại cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh xem xét quyết định, sau đó báo cáo BTV trong phiên họp gần nhất, hoặc thông báo để các uỷ viên BTV biết.
3. Chuẩn bị các nội dung báo cáo trình ra hội nghị BCH và Đại hội Công đoàn tỉnh.
4. Quyết định về tổ chức, bộ máy và cán bộ của hệ thống công đoàn theo phân cấp quản lý về tổ chức và cán bộ của Đảng và của Tổng Liên đoàn.
5. Thông qua dự toán, quyết toán thu, chi tài chính công đoàn hàng năm trước khi gửi Tổng Liên đoàn phê duyệt.
6. Phân công công tác trong BTV, BCH Liên đoàn Lao động tỉnh.
7. Những công việc khác khi có yêu cầu của đa số uỷ viên BTV .
Điều 9. Các nghị quyết, quyết định của BTV phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba)  số uỷ viên BTV dự họp và phải quá 1/2 (một phần hai) tổng số uỷ viên BTV tán thành mới có giá trị. Trường hợp  uỷ viên BTV vắng mặt nhưng có ý kiến bằng văn bản, sẽ được đọc trong hội nghị BTV để tham khảo trước khi biểu quyết. Trường hợp được xin ý kiến bằng văn bản, các uỷ viên BTV phải có ý kiến trả lời rõ quan điểm.
Điều 10. Mối quan hệ giữa BTV Liên đoàn Lao động tỉnh với Đảng đoàn Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện theo quy định của Đảng về công tác của các Đảng đoàn. Đối với những chủ trương công tác lớn, các quyết định về tổ chức và cán bộ, trước khi đưa ra thảo luận và quyết định trong BTV, phải có ý kiến chỉ đạo của Đảng đoàn Liên đoàn Lao động tỉnh.
Điều 11. Mối quan hệ giữa BTV và Uỷ ban kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện theo quy chế làm việc của BCH Liên đoàn Lao động tỉnh.
B- CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 12. BTV xây dựng chương trình công tác và hoạt động theo chương trình công tác quý, 6 tháng, năm. Các uỷ viên BTV xây dựng kế hoạch công tác của mình trên cơ sở chương trình công tác của BTV và nhiệm vụ được phân công.
Điều 13. BTV họp thường kỳ 3 tháng 1 lần. Khi cần có thể họp bất thường. Giữa 2 kỳ họp BTV, nếu có những công việc đột xuất, cấp bách cần giải quyết ngay thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và uỷ viên BTV công tác tại cơ quan LĐLĐ tỉnh hội ý giải quyết, sau đó thông báo lại cho BTV trong phiên họp gần nhất. Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện chế độ hội ý công tác hàng tuần.
Điều 14. Về Hội nghị Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh:
1. Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh định hướng trước về yêu cầu, nội dung, các vấn đề cần đưa ra hội nghị BTV. Các đề án được đưa ra hội nghị BTV thì đồng chí uỷ viên BTV phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, chuẩn bị và trực tiếp thẩm định đề án, báo cáo Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh xem xét, thông qua trước khi đưa ra BTV  thảo luận và quyết định.
2. Các văn bản (hoặc Đề án) gửi đến các uỷ viên BTV trước khi họp ít nhất 3 ngày làm việc, gồm những thông tin tài liệu cần thiết, tờ trình nêu những ý kiến còn khác nhau trong quá trình chuẩn bị, những vấn đề cần tập trung thảo luận, giải quyết và kèm theo dự thảo nghị quyết (nếu có).
3. Các uỷ viên BTV có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu nhận được, chuẩn bị ý kiến phát biểu trong hội nghị. Các uỷ viên BTV vắng mặt, không tham gia hội nghị, có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản.
4. Các phiên họp của BTV có Chánh Văn phòng tham dự và có thư ký ghi biên bản. Những nội dung có liên quan đến Ban, đơn vị nào thì lãnh đạo và chuyên viên phụ trách trực tiếp của Ban, đơn vị đó được mời dự. Những ý kiến khác nhau trong thảo luận ở hội nghị phải được các uỷ viên BTV biểu quyết trước khi kết luận; có thể thực hiện biểu quyết bằng phiếu kín khi có đa số uỷ viên BTV đề nghị.
5. Kết luận của BTV được thông báo bằng văn bản cho các uỷ viên BTV và thông báo cho các ban, đơn vị có liên quan để thực hiện.
Điều 15. Chế độ triển khai và kiểm tra thực hiện các nghị quyết, quyết định.
1. Sau khi BCH, BTV Liên đoàn Lao động tỉnh ban hành nghị quyết, quyết định, các uỷ viên BTV có liên quan chỉ đạo xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức truyền đạt đến các cấp công đoàn.
2. Các nghị quyết, quyết định của BCH, BTV phải được các uỷ viên BTV, các ban LĐLĐ tỉnh, đơn vị trực thuộc, các cấp công đoàn quán triệt và tổ chức thực hiện. Những ý kiến khác với nghị quyết, quyết định của BCH, BTV có quyền được phản ánh, nhưng khi chưa được giải quyết thì phải thực hiện theo nghị quyết, quyết định.

Điều 16. Chế độ giải quyết công việc.
1. Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh trước khi quyết định vấn đề thuộc lĩnh vực nào thì phải do Phó Chủ tịch hoặc uỷ viên BTV  phụ trách lĩnh vực đó trình. Các uỷ viên BTV khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên đề của ban, đơn vị nào thì phải do các ban, đơn vị đề xuất.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch có trách nhiệm trực tiếp xem xét giải quyết các vấn đề do uỷ viên BTV báo cáo, các ban, đơn vị, ngành, địa phương đề nghị. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời các uỷ viên BTV, Trưởng ban có liên quan, các cán bộ tham mưu của các ban, đơn vị hoặc triệu tập hội nghị BTV để bàn bạc, giải quyết.
3. Các uỷ viên BTV thay mặt BTV trực tiếp giải quyết các yêu cầu của đơn vị, địa phương, ngành về lĩnh vực chuyên đề được phân công phụ trách. Những việc xét thấy vượt quá quyền hạn và trách nhiệm của uỷ viên BTV thì báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách để phối hợp giải quyết.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo Quy định về công tác xây dựng, ban hành văn bản và công tác văn thư lưu trữ trong tổ chức Công đoàn, cụ thể:
1. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh thay mặt BTV, BCH ký các chỉ thị, nghị quyết của BTV, nghị quyết của BCH, các văn bản gửi Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; các Sở, Ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức quốc tế; các quyết định về tài chính, nhân sự và thực hiện chính sách đối với các uỷ viên BTV, BCH, Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố; Công đoàn ngành, các trưởng ban, lãnh đạo đơn vị trực thuộc; các quyết định thành lập hoặc giải thể các LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố; Công đoàn ngành, Công đoàn Viên chức và CĐCS trực thuộc; các ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh; các Bằng khen của BCH Liên đoàn Lao động tỉnh; các báo cáo năm, đề án, chương trình hành động của tổ chức Công đoàn.
2. Các Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh:
2.1 Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt BTV ký quyết định, hướng dẫn, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm và nghị quyết của BTV gửi các cấp công đoàn, văn bản gửi các cơ quan, đơn vị Trung ương, địa phương và các cấp công đoàn, các quyết định, công văn, các văn bản được Chủ tịch uỷ quyền; các văn bản thuộc thẩm quyền Thủ trưởng cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh.
2.2 Các Phó Chủ tịch khác thay mặt BTV ký các văn bản của BTV thuộc lĩnh vực chuyên đề được giao phụ trách, phạm vi được phân công hoặc ký một số văn bản khác khi được Chủ tịch uỷ quyền; đối với các ban được phân công phụ trách chịu trách nhiệm thẩm định và ký các chương trình, kế hoạch công tác và những đề xuất của ban đó trước khi trình Chủ tịch phê duyệt.
2.3 Các uỷ viên BTV thay mặt BTV ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và các văn bản khác thuộc lĩnh vực chuyên đề được BTV phân công phụ trách.

Điều 18. Chế độ quản lý cán bộ
BTV Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện chế độ quản lý cán bộ theo sự phân công, phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 19. Chế độ sử dụng tài chính, tài sản công đoàn:
1. Việc sử dụng tài chính, tài sản công đoàn phải theo quy định của Nhà nước và quy chế quản lý tài chính, tài sản công đoàn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn (có quy chế riêng).
2.  Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo việc lập dự toán kinh phí, kế hoạch mua sắm tài sản cùng với việc chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm; cùng các Phó Chủ tịch chỉ đạo việc tổ chức thực hiện sau khi BCH, BTV thông qua.
3. Các uỷ viên BTV trực tiếp chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm kèm theo dự trù kinh phí thuộc chuyên đề, lĩnh vực phụ trách, và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Điều 20. Chế độ báo cáo và thông tin
1. Các uỷ viên BTV chịu trách nhiệm báo cáo về các công tác trong lĩnh vực được phân công cho Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh. Thường xuyên trao đổi thông tin, phát hiện các vướng mắc trong quá trình chỉ đạo và đề xuất những chủ trương, biện pháp công tác với BTV.
2- Các uỷ viên BTV được cung cấp kịp thời các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, chỉ đạo và có trách nhiệm sử dụng, bảo quản các tài liệu đó theo đúng chế độ quy định của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
Chương IV
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Các uỷ viên BTV Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này. Hàng năm BTV kiểm điểm rút kinh nghiệm việc thực hiện và nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Quy chế khi cần thiết./.

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH KHOÁ XI

 QUY CHẾ Hoạt động của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị khoá XI, nhiệm kỳ 2013-2018 (Ban hành kèm theo Quyết định số 61 /QĐ-LĐLĐ ngày 25 / 4 /2013 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị khoá XI, nhiệm kỳ 2013-2108)
QUY CHẾ
Hoạt động của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị
khoá XI, nhiệm kỳ 2013-2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số  61  /QĐ-LĐLĐ ngày   25 / 4 /2013 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị khoá XI, nhiệm kỳ 2013-2108)

 Chương I

                 TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHẤP HÀNH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH

 Điều 1. Ban Chấp hành (BCH) Liên đoàn Lao động tỉnh khoá XI, nhiệm kỳ 2013-2018, là cơ quan lãnh đạo của Công đoàn Quảng Trị có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của BCH Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh vào phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; tuyên truyền, giáo dục và vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn tỉnh, Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam và các nghị quyết của Đảng.
2. Quyết định chương trình công tác công đoàn toàn khoá và hàng năm. Ra các nghị quyết, chương trình hành động để lãnh đạo, chỉ đạo các cấp công đoàn thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn tỉnh.
3. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển đoàn viên, đổi mới công tác tổ chức và phương thức hoạt động công đoàn.
4. Thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
5. Thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
6. Quyết định chủ trương quản lý tài chính, tài sản công đoàn và hoạt động kinh tế công đoàn; thông qua dự toán, quyết toán tài chính công đoàn hàng năm.
7. Đề xuất với Đảng bộ và chính quyền địa phương về chủ trương, chính sách, biện pháp xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ CNVCLĐ và tổ chức công đoàn.
8. Tham gia với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và ban hành các chế độ, chính sách của địa phương có liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên và người lao động.
9. Phối hợp với chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội trong tỉnh tổ chức phong trào hành động cách mạng trong đoàn viên và người lao động; cùng Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn.
10. Lãnh đạo, chỉ đạo Công đoàn các cấp tiến hành đại hội nhiệm kỳ; chuẩn bị đại hội và quyết định triệu tập Đại hội XI Công đoàn tỉnh.

 Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN THƯỜNG VỤLIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH

 Điều 2. Ban Thường vụ (BTV) là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành (BCH) Liên đoàn Lao động tỉnh, thay mặt BCH chỉ đạo, điều hành các hoạt động của tổ chức công đoàn giữa 2 kỳ họp BCH.
Điều 3. BTV Liên đoàn Lao động tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên. Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc của BTV Liên đoàn Lao động tỉnh được BCH thông qua.

 Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH

 Điều 4. Các ủy viên BCH Liên đoàn Lao động tỉnh gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các nghị quyết của công đoàn; tham gia đầy đủ các kỳ họp của BCH; nghiên cứu đóng góp ý kiến xây dựng các nghị quyết, quyết định của BCH; tham gia các hoạt động của BCH do BTV phân công.
Điều 5. Uỷ viên BCH Liên đoàn Lao động tỉnh, trên cương vị công tác của mình, có trách nhiệm cùng tập thể lãnh đạo của cấp mình tổ chức thực hiện các nghị quyết của BCH và BTV Liên đoàn Lao động tỉnh; phát hiện, đề xuất với BTV những nhân tố mới, những kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động công đoàn; phản ánh kịp thời nguyện vọng và những vấn đề mà đoàn viên và người lao động quan tâm.
Điều 6. Được quyền chất vấn BTV và các thành viên của BCH về những vấn đề có liên quan đến đoàn viên người lao động và tổ chức Công đoàn. Đồng thời có trách nhiệm trả lời khi có ý kiến chất vấn đối với mình; uỷ viên BCH Liên đoàn Lao động tỉnh là cán bộ không chuyên trách công đoàn được mời dự họp BCH công đoàn cơ sở nơi mình công tác.
Điều 7. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm BCH Liên đoàn Lao động tỉnh theo quy định của Tổng Liên đoàn; được cung cấp Tạp chí Lao động và Công đoàn, các tài liệu và thông tin cần thiết.

 Chương IV
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 Điều 8. BCH Liên đoàn Lao động tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức. Mọi hoạt động của BCH tiến hành công khai, dân chủ. Các chủ trương, nghị quyết của BCH được thảo luận và quyết định theo đa số. Các uỷ viên BCH chịu trách nhiệm trước BCH về nhiệm vụ được phân công.
Điều 9. BCH Liên đoàn Lao động tỉnh hoạt động theo chương trình công tác hàng năm và toàn khoá. Mỗi năm họp thường kỳ 2 lần. Khi cần thiết tổ chức hội nghị đột xuất để bàn về những nội dung mang tính chuyên đề. Trong các kỳ họp, ngoài việc thảo luận, quyết định chương trình công tác, BCH có thể ra các nghị quyết chuyên đề về các mặt công tác công đoàn. Kỳ họp 6 tháng đầu năm, BCH Liên đoàn Lao động tỉnh thông qua dự toán và quyết toán tài chính công đoàn.
Điều 10. BTV Liên đoàn Lao động tỉnh chuẩn bị nội dung, chương trình các kỳ họp của BCH, triệu tập và chủ trì hội nghị BCH. Các văn bản của từng kỳ họp phải được gửi trước tới các uỷ viên BCH ít nhất 3 ngày làm việc để nghiên cứu. Trong kỳ họp, các uỷ viên BCH có thể trực tiếp phát biểu ý kiến tại hội nghị hoặc gửi ý kiến bằng văn bản cho BTV. Những ý kiến khác nhau được tổ chức thảo luận kỹ trước khi biểu quyết. Uỷ viên BCH được bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện nghị quyết của BCH.
Điều 11. Hội nghị BCH phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên BCH đến dự họp và các nghị quyết, quyết định của BCH phải được quá 1/2 (một phần hai) tổng số uỷ viên BCH tán thành mới có giá trị.

 Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN KIỂM TRA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH

 Điều 12. Uỷ ban kiểm tra Liên đoàn Lao động  tỉnh là cơ quan kiểm tra của BCH Liên đoàn Lao động tỉnh, thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt nam. BCH Liên đoàn Lao động tỉnh giao cho BTV Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo hoạt động của Uỷ ban kiểm tra giữa 2 kỳ họp của BCH Liên đoàn Lao động tỉnh.
Điều 13. Uỷ ban kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hoạt động kiểm tra và báo cáo kết quả công tác kiểm tra với BCH Liên đoàn Lao động tỉnh. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định, Uỷ ban kiểm tra có quyền chủ động tổ chức kiểm tra, báo cáo kết luận kiểm tra và kiến nghị với BTV Liên đoàn Lao động tỉnh về biện pháp xử lý, khắc phục những thiếu sót trong việc thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của đoàn viên và người lao động.
Điều 14. Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh được mời dự họp, được cung cấp tài liệu cần thiết và tham gia ý kiến tại các hội nghị BCH Liên đoàn Lao động tỉnh; được mời dự đại hội hoặc hội nghị đại biểu công đoàn tỉnh; được BTV và các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra.

 Chương VI
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUY CHẾ

 Điều 15. Quy chế này đã được BCH Liên đoàn Lao động tỉnh khoá XI thông qua tại kỳ họp lần thứ 2 ngày 15 tháng 4 năm 2013. Các ủy viên BCH, ủy viên Ủy ban kiểm tra Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm thực hiện. BCH Liên đoàn Lao động tỉnh giao cho BTV Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và nghiên cứu trình BCH bổ sung, sửa đổi khi cần thiết./.

 Kịch bản đại hội công đoàn

CHƯƠNG TRÌNH
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ NHIỆM KỲ ……….
(Ngày …/ … /2018)

 I – NGHI THỨC:

 1 – Chào cờ

 Kính mời toàn thể quý vị đại biểu đứng lên chỉnh đốn trang phục làm lễ chào cờ.

 Nghiêm … Chào cờ … chào (Phát nhạc Quốc ca).

 Mời các đồng chí ổn định chổ ngồi.

 2 – Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu:

 Kính thưa: Quí lãnh đạo, toàn thể đại hội!

 Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khoá XI,

 Thực hiện Kế hoạch số …., ngày …. tháng …. năm …….., của Ban Thường vụ LĐLĐ huyện ………………, về việc tổ chức Đại hội công đoàn các cấp tiến tới Đại hội VIII Công đoàn huyện ………… nhiệm kỳ ………………

 Sau một thời gian tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho đại hội lần thứ …… Công đoàn cơ sở trường ………….., nhiệm kỳ ……………….. Đến nay, đã hội đủ các điều kiện để tiến hành Đại hội theo Kế hoạch.

 Được sự thống nhất của Ban Thường vụ LĐLĐ huyện và Chi ủy trường …………… Hôm nay, ngày …/ …./…. Đại hội Công đoàn cơ sở trường ………………., lần thứ …., nhiệm kỳ……………………….. tiến hành khai mạc.

 Đại hội vui mừng, và trân trọng đón tiếp các vị khách quý đến dự và chỉ đạo Đại hội.

 * Về Lãnh đạo LĐLĐ huyện ………………..:

 Xin trân trọng giới thiệu:

 Đ/c:…………………………………………………………………………………

 * Về phía lãnh đạo nhà trường:

 Xin trân trọng giới thiệu:

 Đ/c:…………………………………………………………………………………

 Đ/c:…………………………………………………………………………………

 * Về phía Công đoàn cơ sở:

 Xin được trân trọng giới thiệu:

 Đ/c:…………………………………………, Chủ tịch Công đoàn, Phó chủ tịch, cùng các đ/c UVBCH, ủy viên ủy ban kiểm tra Công đoàn cơ sở trường ………………………, khóa VI, nhiệm kỳ…………………….

 * Về đại biểu dự đại hội:

 Theo Thông báo triệu tập của BCH Công đoàn cơ sở trường …………………., số lượng đại biểu được mời dự Đại hội lần thứ ……… là …… đoàn viên công đoàn, có …. nữ, đến giờ này đại biểu chính thức đã có mặt …. đại biểu ( …. nữ), chiếm tỷ lệ ….%. vắng …………. đại biểu, lý do: ……………………………………, tỷ lệ…………….%.

 * Đề nghị Đại hội nhiệt liệt chào đón tất cả đại biểu về dự Đại hội hôm nay.

 3. Bầu Đoàn Chủ tịch, thư ký Đại hội

 Kính thưa: Quí lãnh đạo, toàn thể đại hội!

 Để lãnh đạo và điều hành chương trình, nội dung của Đại hội và tổng hợp, ghi chép lại quá trình diễn biến của Đại hội, thay mặt Ban tổ chức Đại hội, tôi xin đề cử Đoàn chủ tịch, thư ký Đại hội gồm các đồng chí:

 Đoàn chủ tịch Đại hội:

 1. Đ/c …………………………………………………….., Chủ tịch CĐCS trường ……………………………..

 2. Đ/c …………………………………………………….., Phó chủ tịch CĐCS trường ………………………

 3. Đ/c …………………………………………………….., Trưởng ban nữ công CĐCS trường ……………………..

 Thư ký Đại hội:

 Đ/c …………………………………………………….., Văn phòng

 Đ/c…………………………………………………….., Giáo viên

 Xin mời đại biểu cho ý kiến về nhân sự dự kiến tham gia Đoàn chủ tịch, thư ký Đại hội.

 Xin mời ý kiến của đại biểu?.. nếu đại biểu không có ý kiến, xin cho ý kiến biểu quyết.

 – Đại biểu thống nhất với danh sách dự kiến Đoàn chủ tịch, thư ký Đại hội mà ban tổ chức vừa đề cử … xin cho ý kiến biểu quyết (giơ thẻ đoàn viên ). Mời để thẻ xuống. Xin cảm ơn đại biểu.

 – Đại biểu có ý kiến khác?………. Không có……… Như vậy Đại hội đã thống nhất 100%. Xin cho một tràng vỗ tay.

 Sau đây xin mời đoàn chủ tịch, thư ký lên vị trí làm việc

 Xin trao quyền điều hành lại cho Đoàn chủ tịch đại hội,

 Xin chúc Đại hội hành công tốt đẹp.

II. PHẦN NỘI DUNG ĐẠI HỘI

 1. Báo cáo số lượng và tư cách đại biểu lần 1:

 Đồng chí:…………………………………………………….. Báo cáo số lượng và tư cách đại biểu.

 – Người thực hiện: …………………………………………………….. (chuẩn bị bằng văn bản)

 Kính thưa: Quí lãnh đạo, toàn thể đại hội!

 Đọc văn bản………………………………………….xong giới thiệu

 Tiếp theo nội dung chương trình, xin trân trọng giới thiệu Đ/c …………………………………………………….. chủ tịch phát biểu khai mạc đại hội, xin trân trọng kính mời đồng chí.

 2. Diển văn khai mạc

 – Người thực hiện: …………………………………………………….. (chuẩn bị bằng văn bản)

 Kính thưa: Quí lãnh đạo, toàn thể đại hội!

 Đọc văn bản………………………………………….xong giới thiệu

 Tiếp theo nội dung chương trình, xin trân trọng giới thiệu Đ/c …………………………………………………….. thông qua chương trình, quy chế làm việc của đại hội, xin trân trọng kính mời đồng chí.

 3. Đoàn chủ tịch thông qua chương trình, quy chế làm việc của đại hội

 – Người thực hiện: …………………………………………………….. (chuẩn bị bằng văn bản)

 Kính thưa: Quí lãnh đạo, toàn thể đại hội!

 Đọc văn bản…………………………………………. Tôi vừa thông qua chương trình, quy chế làm việc của đại hội.

 Xin mời đại biểu cho ý kiến về chương trình đại hội…… Nếu đại biểu không có ý kiến, xin cho ý kiến biểu quyết:

 – Đại biểu thống nhất với chương trình, quy chế của đại hội vừa thông qua, xin cho ý kiến biểu quyết (giơ thẻ đoàn viên) Xin mời để thẻ xuống, cám ơn!

 – Đại biểu có ý kiến khác?…….Không có…Như vậy đại biểu đã thống nhất 100%, (Vỗ tay).

 Tiếp theo nội dung chương trình, xin trân trọng giới thiệu Đ/c Châu Hồng Khọn thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ ………………………….. và phương hướng nhiệm kỳ tới, xin trân trọng kính mời đồng chí.

 Thể lệ bầu cử đại hội công đoàn

ĐẠI HỘI CĐCS …………….CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMCÔNG …… ………………………….. Độc lập – Tự do –Hạnh phúc

 THỂ LỆ BẦU CỬ

 BẦU BCH CĐCS …………..……………………….

 NHIỆM KỲ(2017-2022)

 Kính thưa Đoàn Chủ tịch!

 Thưa Đại hội!

 Để giúp Đại hội tiến hành bầu cử BCH Công đoàn .……………….. nhiệm kỳ I (2017-2022) đúng nguyên tắc, đạt kết quả tốt. Căn cứ Điều lệ Công đoàn và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam qui định. Thay mặt Tổ bầu cử tôi xin hướng dẫn nguyên tắc, thể lệ bầu cử như sau:

 + Đại hội đã thống nhất biểu quyết số lượng BCH Công đoàn lần thứ I, nhiệm kỳ (2017-2022) là  3 đ/c.

 + Đại hội đã thống nhất lựa chọn giới thiệu ….đ/c trong danh sách ứng đề cử để chọn bầu 3 đ/c tham gia Ban Chấp hành CĐCS.

  1. Về nguyên tắc bầu cử:

 – Đại hội tiến hành bầu BCH Công đoàn bằng phương pháp bỏ phiếu kín.

 – Khi bầu cử, đại biểu không bầu ai thì gạch họ và tên người đó.

 – Đại biểu phải tự mình gạch và bỏ phiếu, không được nhờ gạch và bỏ phiếu hộ.

 – Khi gạch phiếu chú ý gạch đúng và rõ ràng, gạch đậm nét cả họ và tên, nếu gạch sai hoặc hỏng đề nghị gặp ban kiểm phiếu để đổi lấy phiếu khác.

 – Đại biểu bầu xong bỏ phiếu vào thùng phiếu đúng quy định.

  1. Quy định về phiếu bầu:

 * Phiếu bầu hợp lệ:

 – Là phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra được in sẵn danh sách đ/c đã được Đại hội thống nhất giới thiệu đề cử; được xếp theo vẫn chữ cái: A, B, C, …. và có chữ kýcủa đại diện tổ kiểm phiếu

 – Phiếu bầu thiếu so với số lượng đã được Đại hội quyết định vẫn là phiếu hợp lệ (tức là bầu dưới 3đ/c).

 * Phiếu không hợp lệ:Là phiếu có một trong những đặc điểm sau:

 – Là phiếu không do Ban kiểm phiếu phát ra, phiếu không và có chữ kýcủa đại diện tổ kiểm phiếu

 – Phiếu bầu thừa số lượng đã được Đại hội biểu quyết (tức là từ ….đ/c trở lên).

 – Phiếu để trắng không bầu ai (tức là không gạch ai).

 – Phiếu xoá toàn bộ tên người trong danh sách bầu.

 – Phiếu gạch giữa dòng không rõ bầu ai, gạch ai.

 – Phiếu viết tên người ngoài danh sách bầu cử đã được đại hội thống nhất thông qua.

 – Phiếu có ký hiệu riêng hoặc ký tên người bầu.

  1. Về cách thức và thứ tự bỏ phiếu:

 – Để đảm bảo trật tự khi bỏ phiếu, Ban kiểm phiếu đề nghị Đoàn Chủ tịch và Thư ký Đại hội sẽ tiến hành bỏ phiếu trước, sau đó thứ tự đến các đại biểu của Đại hội.

 – Đại biểu khi bỏ phiếu đề nghị trật tự bỏ phiếu xong trở về đúng vị trí ngồi.

 Trên đây là hướng dẫn công tác bầu cử, nếu đại biểu nào chưa rõ đề nghị cho ý kiến Nếu đại biểu không có ý kiến gì, sau đây xin mời đ/c trong Tổ bầu cử lên kiểm tra và niêm phong hòm phiếu.

 * Kính thưa Đại hội, để công tác bầu cử đạt hiệu quả cao, chúng tôi đề nghị các đ/c đại biểu phát huy tinh thần cao nhất của mình thực hiện đúng nguyên tắc bầu cử mà Ban kiểm phiếu hướng dẫn.

 Xin mời các đồng chí trong ban kiểm phiếu tiến hành phát phiếu.

 Phần mềm quản lý đoàn viên công đoàn

 http://congdoangdvn.org.vn/

 http://doanvien.congdoan.vn/

  

  

  

 tag: y logo 70 vẻ vang 2018 bài ca đh 2017-2022 vnpt hạch hãy hát trích nộp 2017 tượng nạp thưởng buộc co vector thế 2012-2017 vai trò mức beat giấy đâu 2019 luaật đà lạt quỹ đăng tiết hà cuộc nhiêu violet nha bế dđại ks sổ phận tiễn quận nghệ tiểu bảng chấm tân bình ty 20/11 sổ 65 chặng lịch bài 2017 y mức 2018 đà nẵng lô gô thưởng bình bảng kê trích nộp nghỉ lạt quận khó khăn chuyển hát ubkt kiên giang ngân hà cuối logo khỏi nạp ty ks hãy ca karaoke quỹ đăng du 2012-2017 long đh mái ấm giấy truy tiểu tphcm thái đâu 2017-2018 thôi thạnh 2016 vũng tàu phận tĩnh dđoàn 191 tranh cổ bí chấm vai trò nha hạ tam đảo 2017-2022 sắc thcs 20/10 tiền 2014 2017 nghỉ đà nẵng chấm bài 1910/qđ-tlđ skkn trích maket sổ đai ngân tphcm ks hạ long dại huế tải giấy 2018 hát ca thưởng thcs 2019 2018-2023 chuyển cuối hà ubkt vũng tàu phạt đất mũi dùng tp hcm thiên khó khăn ngang tiễn bìa 2022 chê phận logo hoc phông quang y ngãi 2017-2022 violet áo tiểu olympia bí tiền 2017-2018 dh thao tục buộc khái niệm quỹ quận bình thạnh thế thôi phú yên truong sơ bể bơi 4a-knđ dai vai trò bac giang phù mức sầm sơn hậu png bảng vinh tặng vector nộp mái ấm la vĩnh