Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ

 (Moha.gov.vn)-Ngày 10/12/2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ban hành Quyết định số 1069/QĐ-BNV ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

 Theo Quy chế, các loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm có: Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ, đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ và dự án điều tra, khảo sát cấp Bộ.

 Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ. Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.

 Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xây dựng dựa trên cơ sở phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, ngành Nội vụ đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt và thực tiễn công tác quản lý nhà nước, phát triển khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ.

 Dự án điều tra, khảo sát cấp Bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu cung cấp thông tin, số liệu điều tra, khảo sát và phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách về những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ.

 Nguyên tắc quản lý việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: bảo đảm quản lý thống nhất việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nội vụ; việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải bám sát, phục vụ kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; tôn trọng và bảo đảm quyền chủ động, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc nghiên cứu khoa học; kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu cơ bản, giữa nghiên cứu tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận; cân đối các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và điều kiện thực hiện nhiệm vụ nhằm phát triển các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ.

 Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Chính phủ, nhu cầu thực tiễn từ hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước phối hợp với các tổ chức chức năng của Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng ký ban hành kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ 5 năm và hằng năm của Bộ.

 Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, điều tra của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt hiệu quả.

 Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn: có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với nhiệm vụ trong 03 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ; là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thời điểm nộp hồ sơ đến thời điểm nghỉ hưu phải đủ 18 tháng; thời điểm quyết định bổ nhiệm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến thời điểm nghỉ hưu phải đủ 12 tháng.

 Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đối với một trong các trường hợp sau đây: nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ; nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất; nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.

 Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này.

 Ngoài các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này, việc lựa chọn tổ chức chủ trì hoặc cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đều phải thông qua xét chọn, tuyển chọn theo quy định tại Chương III của Quy chế này.

 Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được phê duyệt thực hiện theo phương thức xét chọn, trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt, Viện Khoa học tổ chức nhà nước có trách nhiệm gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.

 Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được phê duyệt thực hiện theo phương thức tuyển chọn, Viện Khoa học và tổ chức nhà nước có trách nhiệm thông báo danh mục các nhiệm vụ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Trang thông tin điện tử của Viện Khoa học tổ chức nhà nước và gửi Công văn thông báo về việc đăng ký tham gia tới các tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ ít nhất 30 ngày làm việc.

 Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày xét duyệt thuyết minh, cá nhân đăng ký chủ nhiệm, tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh theo ý kiến của Hội đồng xét duyệt, gửi Viện Khoa học tổ chức nhà nước để tổng hợp. Căn cứ thuyết minh đã chỉnh sửa, Viện Khoa học tổ chức nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định bổ nhiệm chủ nhiệm chương trình, đề tài cấp Bộ và Quyết định phê duyệt dự án điều tra, khảo sát dự án cấp Bộ.

 Nguyên tắc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, việc tuyển chọn được công bố công khai để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; việc tuyển chọn được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn do Viện Khoa học tổ chức nhà nước thành lập và được thực hiện đúng quy trình, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác và công bằng; việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể được quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

 Viện Khoa học tổ chức nhà nước tổng hợp kết quả tuyển chọn và thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Trang thông tin điện tử của Viện Khoa học tổ chức nhà nước và đến các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn. Trường hợp cá nhân đồng thời đăng ký chủ nhiệm từ 02 đề tài cấp Bộ trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được đề nghị trúng tuyển thì chỉ được lựa chọn chủ nhiệm 01 đề tài. Trong trường hợp cần thiết, Viện Khoa học tổ chức nhà nước kiểm tra thực tế nhân lực và năng lực của tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển trước khi trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét bổ nhiệm cá nhân chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học.

 Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, tổ chức, cá nhân được tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng. Viện Khoa học tổ chức nhà nước xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, ký Quyết định bổ nhiệm chủ nhiệm chương trình, đề tài cấp Bộ; Quyết định phê duyệt dự án điều tra, khảo sát cấp Bộ.

 Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá, nghiệm thu qua hai bước: nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu cấp Bộ, mỗi cấp được thành lập Hội đồng đánh giá độc lập. Việc đánh giá nghiệm thu phải căn cứ vào thuyết minh, biên bản xét duyệt thuyết minh và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được ký kết.

 Sau khi hoàn thành các nội dung công việc chủ yếu được ghi trong thuyết minh, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải hoàn chỉnh 08 bộ hồ sơ nghiệm thu. Hồ sơ gồm: thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, Quyết định phê duyệt dự án; báo cáo tổng hợp kết quả nhiệm vụ; các sản phẩm khoa học trung gian (tổng hợp số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo nhánh và chuyên đề…).

 Sau khi phiên họp nghiệm thu cấp cơ sở, chậm nhất là 30 ngày, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải hoàn chỉnh Báo cáo tổng hợp kết quả nhiệm vụ và các sản phẩm trung gian (nếu có) gửi về Viện Khoa học tổ chức nhà nước để tiến hành gửi chuyên gia thẩm định kín, cụ thể: 02 chuyên gia là nhà khoa học, nhà quản lý do Viện Khoa học tổ chức nhà nước chỉ định đối với đề tài, chương trình khoa học cấp Bộ; 01 chuyên gia và 01 ý kiến thẩm định của Vụ, Cục, Ban Quản lý chức năng thuộc Bộ do Viện Khoa học tổ chức nhà nước chỉ định đối với dự án điều tra cấp Bộ.

 Đồng thời, sau phiên họp nghiệm thu cấp cơ sở, chậm nhất 30 ngày, tổ chức và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải hoàn chỉnh 08 bộ hồ sơ nghiệm thu. Hồ sơ gồm: đơn đề nghị nghiệm thu của chủ nhiệm có xác nhận của tổ chức đầu mối quản lý khoa học của tổ chức chủ trì đề tài, chương trình khoa học cấp Bộ và công văn đề nghị nghiệm thu, đánh giá của tổ chức chủ trì dự án điều tra cấp Bộ gửi Viện Khoa học tổ chức nhà nước; thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, Quyết định phê duyệt dự án; các sản phẩm khoa học trung gian (tổng hợp số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo nhánh và chuyên đề…); ý kiến đồng ý của 02 chuyên gia thẩm định kín đối với Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ; bản tổng hợp tiếp thu ý kiến thẩm định; biên bản nghiệm thu cấp cơ sở và 01 bài báo khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài đăng trên các tạp chí chuyên ngành (nếu có)…

 

 Anh Cao

 Nguồn: https://www.moha.gov.vn/he-thong-van-ban/gioi-thieu-van-ban-moi/quy-che-quan-ly-hoat-dong-khoa-hoc-va-cong-41440.html

 Khối cơ quan bộ số 08 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ Liêm, Hà Nội

 Tổng đài: (84-24)6282 0404, Lễ tân trực tổng đài: 1022, Fax: (84-4)62820408

 Đơn vị quản lý website: Trung tâm Thông tin – Bộ Nội vụ

 Điện thoại: (84-4)62821016 – Fax: (84-24)62821020

 Email: websitemaster@moha.gov.vn

  

  

  

  

  

  

  

  

  

  

  

 Tag: địa thứ trần tuấn thanh 15 04 04/2012 15/2012/tt-bnv 25 2012 mới website nguyễn thái bình 11 03/2019 12/2012/tt-bnv cán dũng 01/2011/tt-bnv 12/2012 cấu 151 /qđ-bnv 24 2017 duy thăng 04/2018 tt mẫu syllvc kèm 18/12/2012 phản ánh web lương 14 thị hà 14/2011 11/2014 tinh giản 14/2012/tt-bnv 55 phi 161 đà nẵng tâm 11/2012 01/2011 16/2012 viên 464 bnv 27 1997 hóa bồi dưỡng ngạch phần mềm soạn 19/01/2011 14/2018 14/2012 04/2018/tt-bnv 27/3/2018 lê vĩnh tân tiền 16/2012/tt-bnv 28/12/2012 cong thong dien tu o1 11/2014/tt-bnv giảm xã 900 quang hưng 1586/bnv-ccvc 16/5/2014 2035/qđ-bnv 31/12/2015 16 15/2012 boộ