Quyết định thành lập ban dân vận

 Quyết định thành lập ban dân vận

THÀNH UỶ ĐÀ NẴNG

 *

 Số 2108-QĐ/TU

  ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 Đà Nẵng, ngày 05 tháng 9 năm 2016

  

 QUYẾT ĐỊNH

 ban hành Đề án Nâng cao hiệu quả công tác dân vận

 trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”

 – Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; 

 – Căn cứ Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25-02-2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị;

 – Căn cứ Kết luận số 114-KL/TW ngày 14-7-2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp”;

 – Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Đà Nẵng khoá XXI, nhiệm kỳ 2015-2020;

 – Xét đề nghị của Ban Dân vận Thành uỷ,

 BAN THƯỜNG VỤ THÀNH UỶ

 QUYẾT ĐỊNH

 Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (sau đây viết tắt là Đề án).

 Điều 2. Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo cơ quan chính quyền cùng cấp căn cứ nội dung của Đề án, thể chế hóa thành chính sách, quy định cụ thể. Ban Dân vận Thành ủy chủ trì giúp Ban Thường vụ Thành uỷ triển khai thực hiện, đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

 Điều 3. Các cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy trực thuộc Thành ủy và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

  

Nơi nhận:

 – Như Điều 3,

 – Các sở, ban, ngành thành phố,

 – Mặt trận và các đoàn thể CT-XH TP,

 – Các đ/c UV BTV Thành uỷ,

 – Lưu VT, TH.

T/M BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ 

  

  

  

  

 Võ Công Trí

 

 ĐỀ ÁN

 Nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước

 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  (Ban hành kèm theo Quyết định số 2108-QĐ/TU ngày 059-2016

  của Ban Thường vụ Thành uỷ)

  

 1- Thực trạng công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước trong thời gian qua

 Công tác dân vận nói chung và công tác dân vận chính quyền nói riêng là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng nước ta; là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21-9-2000 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường công tác dân vận” đã nhấn mạnh: “Dân là người thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Chính phủ, đoàn thể nên dân phải được hiểu biết, bàn bạc và giám sát, do đó không chỉ có Mặt trận, các đoàn thể mà chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương cũng phải làm công tác dân vận”. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16-5-2016 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới” (Chỉ thị 16/CT-TTg) tiếp tục xác định “Công tác dân vận là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị”. Xuất phát từ nhận thức trên, những năm qua, Ban Thường vụ Thành ủy luôn quan tâm, chú trọng công tác dân vận, đặc biệt là công tác dân vận của chính quyền, đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện([1]), luôn xác định đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm và là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và chính quyền các cấp. Nhờ vậy, công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực.

 Chính quyền các cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường tuyên truyền, giáo dục, quán triệt các quan điểm của Đảng, quy định của Nhà nước về công tác dân vận; thực hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị theo Quyết định số 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) (Quyết định 290-QĐ/TW); phân công lãnh đạo phụ trách công tác dân vận; cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực thành chương trình hoạt động, các đề án, kế hoạch công tác dân vận chính quyền, gắn với phong trào thi đua “Dân vận khéo” đã góp phần nâng cao năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC).

 Việc nghiên cứu, soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của các cấp, các ngành đã mang lại hiệu quả thiết thực, được nhân dân đồng tình hưởng ứng; công tác chăm lo, nâng cao đời sống và tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân được triển khai thực hiện khá tốt. Nổi bật, các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước đã chú trọng hơn đến việc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân để lắng nghe, vận động, thuyết phục, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc ở cơ sở, không để nảy sinh phức tạp, hình thành “điểm nóng”.

 Việc thực hiện Quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở từng bước đi vào nền nếp. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương đã gắn việc tổ chức thực hiện QCDC ở cơ sở với công tác cải cách thủ tục hành chính; thực hiện sửa đổi lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa và công khai hóa; xây dựng văn hóa công sở và quy tắc ứng xử theo quy định của Trung ương và của thành phố; xây dựng quy chế làm việc, quy chế phối hợp giữa cấp ủy, lãnh đạo cơ quan và ban chấp hành công đoàn.

 Trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, các cấp, các ngành đã tích cực vào cuộc, ưu tiên đầu tư nguồn lực, vận động nhân dân tự nguyện hiến đất, đóng góp ngày công lao động giúp huyện Hòa Vang sớm hoàn thành mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

 Mặt trận và các đoàn thể chính trị – xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động hướng về cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, đời sống, việc làm của hội viên, đoàn viên và nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các phong trào thi đua yêu nước; bước đầu thực hiện giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền có kết quả.

 Các cơ quan, đơn vị, địa phương cũng tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) “Về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, góp phần tăng cường, cụ thể hóa công tác dân vận của chính quyền, tạo không khí dân chủ, cởi mở, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, với chính quyền, giữ vững sự đoàn kết trong nội bộ, góp phần xây dựng tổ chức cơ sở đảng, chính quyền vững mạnh.

 Tuy nhiên, công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước vẫn còn bộc lộ những hạn chế.

 Một số cơ quan, địa phương, đơn vị chưa quán triệt đầy đủ và quan tâm đúng mức đến việc thực hiện công tác dân vận, còn thiếu kế hoạch cụ thể, chưa đề ra biện pháp triển khai công tác dân vận một cách thiết thực và sát với tình hình thực tế, chưa gắn với nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị.

 Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội, nhất là các dự án di dời, giải tỏa, chỉnh trang đô thị đôi lúc, đôi nơi chưa được coi trọng. Việc xây dựng mô hình, điển hình “Dân vận khéo” trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội còn hình thức, thiếu sức lan tỏa.

 Một bộ phận CBCCVC chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc, chưa hiểu hết tầm quan trọng của công tác dân vận, thiếu kỹ năng về công tác dân vận, chưa thật sự “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”; tác phong làm việc còn nặng về mệnh lệnh, hành chính, quan liêu, cửa quyền, có biểu hiện xem nhẹ công tác dân vận của Đảng, Nhà nước, dẫn đến hiệu quả công việc còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc giải quyết các yêu cầu của nhân dân, nhất là trong lĩnh vực quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản; giải quyết, thực hiện các chế độ chính sách; cấp phép xây dựng, quản lý đô thị…

 Sự phối hợp thực hiện công tác dân vận giữa chính quyền, cơ quan nhà nước các cấp với Mặt trận và các đoàn thể chính trị – xã hội chưa thường xuyên, chủ động và chưa tạo mọi điều kiện thuận lợi để các bên liên quan triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.

 Việc thực hiện QCDC ở cơ sở cũng còn những bất cập, nhất là ở loại hình doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước còn nhiều lúng túng trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19-6-2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện QCDC ở cơ sở tại nơi làm việc, trong xây dựng tổ chức đảng, tổ chức công đoàn…

  Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác vận động nhân dân của chính quyền các cấp chưa được quan tâm đúng mức, tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa ngang tầm với yêu cầu tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận.

 Công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước của các cấp chính quyền chưa trở thành nhiệm vụ thường xuyên.

 Nguyên nhân của những hạn chế là do một số cấp ủy đảng, cơ quan nhà nước chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác dân vận nói chung và chỉ đạo thực hiện công tác dân vận chính quyền nói riêng; hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về các nội dung, phương thức công tác dân vận chính quyền; có nơi còn biểu hiện xem nhẹ công tác dân vận của Đảng. Một bộ phận CBCCVC chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ cộng đồng, phục vụ nhân dân; chậm đổi mới phong cách, lề lối làm việc. Cơ chế giám sát, phản biện xã hội, tham gia quản lý nhà nước, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội chưa được triển khai đồng bộ. Sự phối hợp thực hiện công tác dân vận của các tổ chức trong hệ thống chính trị thiếu chặt chẽ, chưa thường xuyên. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVC chưa gắn với nội dung công tác dân vận. Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân chưa nghiêm, nặng về đòi hỏi quyền lợi, còn có tư tưởng ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, né tránh trách nhiệm và nghĩa vụ công dân, chưa thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án và tham gia xây dựng chính quyền.

 Xuất phát từ thực trạng nói trên, Ban Thường vụ Thành uỷ ban hành Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” theo Kết luận số 114-KL/TW ngày 14-7-2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp” (Kết luận 114-KL/TW) và Chỉ thị 16/CT-TTg nhằm đề ra những giải pháp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố trong những năm đến.

 2- Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi thực hiện Đề án

 2.1- Mục tiêu 

 Tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng và cơ quan nhà nước các cấp trong công tác dân vận chính quyền, từng bước nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, người đứng đầu các cơ quan nhà nước và kỹ năng, nghiệp vụ công tác vận động quần chúng của đội ngũ CBCCVC. Đẩy mạnh cải cách hành chính, từng bước thực hiện hiệu quả mục tiêu cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, mở rộng dân chủ, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ quan nhà nước các cấp trong sạch, vững mạnh.

 2.2 Yêu cầu

 – Quán triệt sâu sắc, nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu về công tác dân vận và công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước theo Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” (Nghị quyết 25-NQ/TW), Kết luận 114-KL/TW, Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 31-7-2013 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW (Chương trình hành động 28-CTr/TU); Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị thành phố.

 – Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước, tạo động lực mới trong việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2015-2020.

 2.3- Phạm vi thực hiện Đề án: Các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.

 3- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước

 3.1- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị, CBCCVC về công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước

 – Các cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, quán triệt và thực hiện tốt các quan điểm, nội dung Nghị quyết 25-NQ/TW, Chương trình hành động 28-CTr/TU; Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị thành phố; Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội, quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền (Quyết định 217-QĐ/TW, Quyết định 218-QĐ/TW); Chỉ thị 16/CT-TTg; Kết luận 114-KL/TW; Kết luận số 120-KL/TW ngày 07-01-2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở; Kết luận số 03-KL/TW ngày 13-5-2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Quyết định 290-QĐ/TW. Qua đó, tạo chuyển biến về nhận thức cho đội ngũ đảng viên, CBCCVC, đoàn viên, hội viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác dân vận; về vị trí vai trò và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, của từng đảng viên, CBCCVC, chiến sĩ về công tác dân vận, về chủ trương tăng cường và đổi mới công tác dân vận chính quyền trong tình hình mới.

           – Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp. Đưa công tác dân vận trở thành nhiệm vụ thường xuyên, gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, của từng CBCCVC. Xem đây là tiêu chí quan trọng trong đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của mỗi tập thể, cá nhân.

 3.2- Nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân trong thực thi công vụ của đội ngũ CBCCVC

 – Các cơ quan nhà nước, nhất là những ngành, cơ quan, đơn vị thường xuyên tiếp xúc với nhân dân cần cụ thể hóa và thực hiện nghiêm túc Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07-6-2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quy định số 5946-QĐ/TU ngày 13-9-2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu đơn vị, Quyết định số 4955/QĐ-UBND ngày 25-7-2014 của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố quy định thực hiện công tác dân vận của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Quyết định 4955-QĐ/UBND) và Quy định số 3056/QĐ-UBND ngày 27-5-2015 của UBND thành phố Quy định về trách nhiệm của UBND thành phố trong việc cung cấp thông tin và tiếp thu ý kiến góp ý của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân tham gia xây dựng chính quyền (Quy định 3056/QĐ-UBND).

 – Chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, siết chặt kỷ cương hành chính trong CBCCVC. Kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những CBCCVC có thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân trong thực thi công vụ. Công khai quy trình về trách nhiệm, thái độ của CBCCVC trong phục vụ nhân dân; quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ để nhân dân biết, giám sát.

 – Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng đội ngũ CBCCVC. Tăng cường công tác thanh tra công vụ để chấn chỉnh, xử lý những biểu hiện, hành vi sách nhiễu, tiêu cực của CBCCVC.

 – Có chương trình đi cơ sở, bám sát thực tiễn, tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.

 3.3- Tích cực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban hành các chính sách hợp lòng dân, đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân

 – Các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước tích cực nghiên cứu tham mưu, đề xuất với thành phố, Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách hợp với lòng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình nghiên cứu, tham mưu ban hành các chính sách, tránh chồng chéo, lãng phí.

 – Trong triển khai thực hiện các chính sách cần tạo môi trường thuận lợi cho nhân dân phát huy quyền làm chủ; xem công tác dân vận là quy trình bắt buộc khi triển khai các chương trình, dự án; huy động nguồn lực từ trong nhân dân. Tạo mọi điều kiện để Mặt trận, các đoàn thể, tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án ngay từ khi đang còn dự thảo; những văn bản liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân, như: giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư… nhất thiết phải tham khảo ý kiến của Mặt trận và các đoàn thể trước khi ban hành; đặc biệt phải chú ý lắng nghe ý kiến nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện.

 – Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các tầng lớp nhân dân; chú trọng các chính sách an sinh, chính sách tôn giáo, dân tộc nhằm tạo sự hài hòa, đồng thuận trong nhân dân. Sâu sát cơ sở, sớm phát hiện những thiếu sót, bất cập trong các chủ trương, chính sách để đề xuất khắc phục, điều chỉnh hoặc kiến nghị bổ sung, hoàn thiện kịp thời.

 3.4- Công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành

 – Chính quyền, các cơ quan nhà nước phải công khai, minh bạch về chủ trương, chính sách; về chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, cơ sở; các khoản thu, chi từ ngân sách và các nguồn khác; nội quy, quy định và quy chế làm việc của cơ quan; thủ tục hành chính và quy trình giải quyết thủ tục hành chính; về phân công công việc và trách nhiệm của người đứng đầu; về chế độ khen thưởng và xử lí vi phạm…

 – Hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dân vận chính quyền sát thực tiễn, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, phân công lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước phụ trách công tác dân vận, bố trí cán bộ, công chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác dân vận và QCDC ở cơ sở tại cơ quan. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân vận.

 3.5- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp công dân, nâng cao chất lượng các dịch vụ công, xây dựng và thực hiện hiệu quả QCDC ở cơ sở

 – Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong cải cách hành chính, trong đó tập trung hoàn thiện và khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố theo mô hình liên thông, tích hợp dựa trên khung chính quyền điện tử thành phố.

 Nâng cao chất lượng, đổi mới lề lối làm việc của đội ngũ CBCCVC theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06-11-2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố trong tình hình mới”.

 – Mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, không đùn đẩy hoặc né tránh yêu cầu chính đáng của nhân dân. Những ý kiến đóng góp của người dân thông qua tiếp dân, tiếp xúc cử tri phải được cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý và trả lời cho người dân rõ; các ý kiến của Mặt trận, đoàn thể phản ánh, kiến nghị phải được các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước ghi nhận, giải đáp kịp thời, gắn với thực hiện tốt Quy định 3056/QĐ-UBND.

 Tập trung chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những vụ việc thuộc các lĩnh vực nhân dân quan tâm, bức xúc hiện nay, như: an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, quản lý đất đai, quy hoạch, đền bù, giải tỏa, tái định cư…; tăng cường công tác hòa giải ngay từ cơ sở, giải quyết kịp thời khiếu kiện nhằm hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người, không để xảy ra điểm nóng.

 – Thường xuyên kiện toàn, củng cố, phát huy vai trò tham mưu, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra của ban chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị. Chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện QCDC trên tất cả các loại hình cơ sở. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn trong việc đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động ở các đơn vị hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

 – Kiên quyết đấu tranh chống lại những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, quan liêu, vô cảm, thiếu trách nhiệm, tham nhũng, lạm dụng quyền lực của CBCCVC; xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, lợi ích của công dân, gắn với thực hiện tốt Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng trong tình hình hiện nay” và Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05-01-2016 của Ban Thường vụ Thành ủy “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực”.

 3.6- Chủ động phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân thực hiện công tác dân vận

 – Tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp với Mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội; tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể tham gia giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định 217-QĐ/TW, Quyết định 218-QĐ/TW; đẩy mạnh các hoạt động của ban thanh tra nhân dân, các hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng, các tổ hòa giải ở cơ sở.

 – Mặt trận, các đoàn thể nhân dân chủ động phối hợp tốt với chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với tuyên truyền, vận động thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 25-12-2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về năm văn hóa, văn minh đô thị và chủ trương “4 an”([2]) trong những năm tiếp theo.

 – Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, hướng về cơ sở, nắm bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ, năng lực, trí tuệ, ý thức trách nhiệm của nhân dân trong tham gia giám sát xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

 3.7- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong các cơ quan hành chính nhà nước

 – Căn cứ vào nhiệm vụ, đặc điểm cụ thể của địa phương, đơn vị, lựa chọn những lĩnh vực cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm để phát động, xây dựng phong trào thi đua “Dân vận khéo”, gắn với việc thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua yêu nước.

 – Chú trọng xây dựng những tiêu chí đánh giá hiệu quả các mô hình, điển hình “Dân vận khéo”. Thường xuyên theo dõi, định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt phong trào để tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đưa phong trào thi đua “Dân vận khéo” đi vào hoạt động hiệu quả, nền nếp.

 – Tăng cường giới thiệu, tuyên truyền, nhân rộng các mô hình, điển hình “Dân vận khéo” trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các đợt sinh hoạt cơ quan, đơn vị.

 3.8- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về công tác dân vận

 – Trường Chính trị thành phố, trung tâm bồi dưỡng chính trị các quận, huyện bổ sung vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng chính khóa về công tác dân vận, công tác dân vận của chính quyền, về thực hiện QCDC ở cơ sở; chú trọng nội dung nâng cao nhận thức, kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân; phong cách, phương pháp lãnh đạo gần dân, tôn trọng nhân dân.

 – Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày để bồi dưỡng, quán triệt về quan điểm, các giải pháp về công tác dân vận cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang.

 3.9- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước 

 – Tăng cường thanh tra công chức, công vụ đối với cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định 4955/QĐ-UBND, qua đó kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, tiêu cực. Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong các cơ quan nhà nước và đội ngũ CBCCVC, góp phần tăng cường, nâng cao chất lượng công tác dân vận và củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

 – Kịp thời biểu dương, khen thưởng những nhân tố điển hình tiên tiến về công tác dân vận chính quyền.

 4- Tổ chức thực hiện

 – Các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể thành phố tăng cường trách nhiệm tổ chức quán triệt, phổ biến Đề án đến CBCCVC; xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu quả, phù hợp với tình hình nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị.

 Ban cán sự đảng UBND thành phố chỉ đạo UBND thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, hoàn thành trong quý IV-2016; đồng thời chỉ đạo thể chế hóa nội dung Đề án thành quy định cụ thể.

  Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ chủ trì, phối hợp với Ban Dân vận Thành uỷ hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Đề án.

  Ban Dân vận Thành ủy chủ trì, phối hợp với Văn phòng Thành uỷ, Ban cán sự đảng UBND thành phố, tham mưu Ban Thường vụ Thành uỷ đánh giá, theo dõi việc thực hiện Đề án và tiến hành tổng kết vào năm 2020.

 [1] 02 năm liên tục (2009-2010), Ban Thường vụ Thành ủy chọn là “Năm dân vận chính quyền”; ban hành các văn bản: Quyết định thành lập Phòng Công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước (nay là Phòng Dân vận các cơ quan Nhà nước) thuộc Ban Dân vận Thành ủy nhằm tăng cường hiệu quả công tác tham mưu cho Ban Thường vụ Thành ủy trong lãnh đạo công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; Công văn số 1720-CV/TU ngày 12-4-2010 của Ban Thường vụ Thành ủy “Về tăng cường công tác dân vận của chính quyền” ; Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định số 1919-QĐ/TU ngày 26-8-2011 của Ban Thường vụ Thành ủy; Chương trình hành động số 28-Ctr/TU ngày 31-7-2013 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”.

  – UBND thành phố ban hành Công văn số 7395/UBND-NCPC ngày 18-11-2011 về “Tăng cường thực hiện công tác dân vận chính quyền”; ban hành Quy định về thực hiện công tác dân vận của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 4955/QĐ-UBND ngày 25-7-2014.

 ([2]) An ninh trật tự, An toàn giao thông, An toàn vệ sinh thực phẩm, An sinh xã hội.

 

 

 Tag: khéo mẫu niệm khối phường