Cách tính doanh thu hộ kinh doanh cá thể

 Cách tính doanh thu hộ kinh doanh cá thể

  Cách tính thuế môn bài cho hộ kinh doanh cá thể

 Thuế môn bài là một loại thuế trực thu mà doanh nghiệp phải đóng hàng năm dựa vào vốn điều lệ của doanh nghiệp được ghi trên giấy phép kinh doanh. Đối với hộTheo Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinhn doanh hàng hóa dịch vụ được tính dựa vào mức thu nhập hàng năm của hộ kinh doanh đó, cụ thể bao gồm các mức sau:

 Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu/năm: thuế môn bài phải nộp là 300.000đ/năm
Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu/năm: thuế môn bài phải nộp là 500.000đ/năm
Doanh thu trên 500 triệu/năm: thuế môn bài phải nộp là 1.000.000 đồng/năm
Như vậy, theo quy định trên thì những hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu/năm trở xuống thì sẽ không cần phải nộp thuế môn bài. Ngoài ra, các trường hợp không phải đóng thuế môn bài khác là: hộ kinh doanh sản xuất muối; các cá nhân/nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định và tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

 Lưu ý: Nếu hộ kinh doanh mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

 thuế cho hộ kinh doanh cá thể
Cách tính thuế GTGT và thuế TNCN cho hộ kinh doanh cá thể
1. Nguyên tắc tính thuế GTGT và thuế TNCN cho hộ kinh doanh cá thể
Để tính thuế GTGT và thuế TNCN cho hộ kinh doanh cá thể thì cách tính thuế được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay là tính theo phương pháp khoán. Có nghĩa là nếu cá nhân kinh doanh có doanh thu tính thuế từ 100 triệu/năm trở xuống thì không cần phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

 a) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch)

 Trường hợp này bao gồm:

 Cá nhân mới ra kinh doanh
Cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ
Cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh
Với những đối tượng này thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.

 b) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp

 Các hộ kinh doanh cá thể nếu thuộc trường hợp này mà kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

 Ví dụ: Hộ kinh doanh cá thể của bà Q đã được cơ quan thuế thông báo mức thuế khoán phải nộp trong năm 2019. Nhưng đến tháng 9 năm 2019, bà Q nghỉ kinh doanh. Như vậy, theo quy định tính thuế hộ kinh doanh cá thể, thì bà Q được giảm thuế khoán tương ứng với 4 tháng cuối năm 2019.

 c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình

 Với trường hợp này thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 1 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

 Ví dụ: Hộ kinh doanh cá thể X được thành lập bởi 1 nhóm gồm 5 cá nhân. Năm 2019 hộ gia đình X có doanh thu là 600 triệu đồng (> 300 triệu) thì hộ gia đình X thuộc diện phải nộp thuế GTGT và Thuế TNCN trên tổng doanh thu là 600 triệu đồng.

 thuế cho hộ kinh doanh cá thể
2. Cách tính thuế cho các trường hợp phải đóng thuế
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

 Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

 Trong đó:

 Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN: là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

 Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 Tỷ lệ thuế: tùy từng ngành nghề có tỷ lệ áp dụng thuế khác nhau
Doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế đều được quy định trong Thông tư 92/2015/TT-BTC

 Như vậy, sau bài viết này các hộ kinh doanh cá thể đã có thể biết được các loại thuế mà mình cần phải nộp cũng như cách tính thuế sao cho chính xác nhất để có thể đóng thuế đúng với quy định của pháp luật và lên những kế hoạch phù hợp với quy mô kinh doanh của mình.

 Hồ sơ khai thuế

 Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 của hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.

 Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:

 – Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

 – Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

 – Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).

 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

 – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế.

 – Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.

 – Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

 

 tag:dưới   tối   đa