Chính sách thu hút fdi của việt nam

 Chính sách thu hút fdi của việt nam

 Fdi là gì

 FDI – Foreign Direct Investment là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dài hạn của các nhân hay đơn vị nước này vào một nước khác bằng việc xây dựng các sở kinh doanh, sản xuất. Chủ đầu tư là người nắm quyền quản lý, điều hành mô hình kinh doanh, sản xuất đó để thu lợi nhuận.

 Vốn FDI là gì?

 Vốn FDI chính là nguồn tiền được sử dụng để đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nguồn vốn FDI có thể được phân theo tính chất dòng vốn (vốn chứng khoán, vốn tái đầu tư, vốn vay nội bộ) hoặc theo mục đích của nhà đầu tư (vốn tìm kiếm tài nguyên, vốn tìm kiếm hiệu quả, vốn tìm kiếm thị trường).

 Các hình thức fdi

 Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước tới nay, nó là hình thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả thông qua hợp tác.

 Với hình thức này tổ chức kinh doanh với tính chất quốc tế hình thành từ sự hoạt động dựa trên sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra, hoạt đọng liên doanh bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.

 Ví dụ: Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa 3 đối tác:

                         + Công ty Honda Motor (Nhật Bản- 42%)

                         + Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan- 28%)

                         + Tổng Công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam- 30%

   Với tổng vốn đầu tư 209.252.000 USD, diện tích 219.000 m2 và hơn 5000 lao động thâm nhập thị trường Việt Nam hơn 10 năm tạo ra nhiều lợi nhuận kinh tế cho các bên tham gia liên doanh và góp phần phát triển kinh tế Việt Nam.

 –          Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:

 Đây cũng là hình thức đầu tư có vốn nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.  Hinh thức này là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là điều kiên kinh tế, chính trị, pháp luật, Hình  văn hoá, mức độ cạnh tranh…

 –          Hợp tác kinh doanh dựa trên cơ sở hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh doanh:

 Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh để tiến hành đầu  tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các bên hợp doanh có nghĩa vụ đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên được quy định rõ trong hợp đồng.

 –          Đầu tư theo hình thức xây dựng- vận hành- chuyển giao (BOT):

 BOT(xây dựng- vận hành- chuyển giao) là mô hình liên kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng ( kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.

 –          Đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO):

 Hợp đồng BTO là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựnrihg xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

 –       Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT):

 Hợp đồng xây dựng- chuyển giao là hình thức hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

 –       Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company):

 Là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ kiểm soát hoạt động quản ly và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị. Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, và đã tạo ra rất nhiều thuận lợi:

 + Cho  phép  các  nhà  đầu  tư  huy  động  vốn  để  triển  khai  nhiều  dự  án khác nhau; tạo đk thuận lợi cho họ điều phối hđ và hỗ trợ các công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hóa…

 + Quản lý các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống nhất về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối các hoạt động và tài chính cả nhóm công ty.

 +  Lập kế hoạch chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục đầu tư.

 +  Cung cấp cho các công ty con các dv như: kiểm toán nội bộ, quan hệ đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển.

 –       Hình thức công ty cổ phần:

 Là hình thức doanh nghiệp trong đó  vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông. Đặc trưng của nó là quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

 –            Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập M&A (Merger & Acquisition):

 Là một hình thức liên quan tới việc mua lại và hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Với hình thức này có tận thể tận dụng lợi thế của đối tác ở nơi tiếp nhận đầu tư tận dụng thị trường, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro.

 + Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị sáp nhập.

 + Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành doanh nghiệp mới.

 –       Hình thức công ty hợp doanh:

 Là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp  vốn. Các thành viên là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp, có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý của công  ty, không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh.  Hình thức đầu tư này phù hợp với các DN nhỏ, nhưng vì có những ưu  điểm rõ nét nên cũng được các DN lớn quan tâm. Việc cho ra đời hình  thức công ty hợp danh tạo thêm nhiều cơ hội cho nhà đầu tư lựa chọn  hình thức đầu tư phù hợp với yêu cầu, lợi ích của họ.

 Đặc điểm của fdi

 FDI có sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản của doanh nghiệp hay công ty của một nước với một nước khác.

 FDI có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn FDI đã được đầu tư.

 FDI có kèm theo quyền chuyển giao công nghệ và các kỹ năng quản lý khi đầu tư nước ngoài.

 Có sự liên quan đến việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp đa quốc gia.

 Có sự gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế.

 Vai trò của fdi

 Đầu tư bằng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài sẽ có cả những điểm tiêu cực và tích cực.

 Tác động tích cực của vốn FDI

  • Bổ xung nguồn vốn cho sự phát triển của kinh tế đất nước, thúc đẩy việc xây dựng xã hội ngày càng giàu đẹp hơn.
  • Tiếp xúc được với những công nghệ, thiết bị, máy móc từ những quốc gia phát triển…
  • Tham gia được mạng lưới kinh doanh, sản xuất trên toàn thế giới
  • Cải thiện mức lương cho nhân viên, giúp nhân viên nâng cao được kiến thức về công việc nhờ các buổi đào tạo.
  • Tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nước.

 Tác động tiêu cực của vốn FDI

 Việc đầu tư vốn trực tiếp từ nước ngoài cũng cần phải được giám sát một cách chặt chẽ nếu không muốn những sự việc đáng tiếc có thể xảy ra như:

  • Các doanh nghiệp trong nước bị thâu tóm, khó khăn hơn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và có thể dẫn tới suy thoái kinh tế.
  • Những doanh nghiệp việt không thể cạnh tranh được, dẫn tới các công ty nước ngoài ngoài dần thâu tóm được thị trường Việt Nam
  • Quá nhiều các doanh nghiệp nước ngoài có thể khiến môi trường kề kinh tế, xác hội, chính trị bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng.
  • Chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng vì các nhà đầu tư nước ngoài thường muốn luật pháp các quốc gia mà họ muốn đầu tư có thể thay đổi theo hướng có lợi cho doanh nghiệp của mình.

 Ưu điểm của fdi

 So với những hình thức đầu tư nước ngoài khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu điểm:

 FDI không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như ODA hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngoài…

 Các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn như của ODA.

 Thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất khi gặp rủi ro thì các đối tác nước ngoài sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các công ty của nước sở tại.

 Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư

 FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới… cho nước tiếp nhận đầu tư .

 Đây là điểm hấp dẫn quan trọng của FDI, bởi vì hầu hết các nước đang phát triển có trình độ khoa học và công nghệ thấp, trong khi phần lớn những kỹ thuật mới xuất phát chủ yếu từ các nước công nghiệp phát triển, do đó để rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước công nghiệp phát triển, các nước này rất cần nhanh chóng tiếp cận với các kỹ thuật mới. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của mình, mỗi nước có cách đi riêng để nâng cao trình độ công nghệ, nhưng thông qua FDI là cách tiếp cận nhanh, trực tiếp và thuận lợi. Thực tế đã cho thâý FDI là 1 kênh quan trọng đối với việc chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu công nghệ, cơ cấu lao động….

 Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiễp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này.

 Thông qua tiếp nhận đầu tư , các nước sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi nhanh hơn với các thay đổi trên thị trường thế giới… FDI có vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới.

 FDI có lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao. Vốn ODA thường được dành chủ yếu cho những nước kém phát triển, sẽ giảm đi và chấm dứt khi nước đó trở thành nước công nghiệp, tức là bị giới hạn trong một thời kỳ nhất định. FDI không phải chịu giới hạn này, nó có thể được sử dụng rất lâu dài trong suốt quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế.

 Với những ưu thế quan trọng như trên ngày càng có nhiều nước coi trọng FDI hoặc ưu tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu tư nước ngoài khác.

 Tác động tiêu cực của fdi

 Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận:

 Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài .Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc.

 Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.

 Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.

 Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.

 Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngoài với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.

 Chỉ số fdi là gì

 Đầu tư trực tiếp nước ngoài. … Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này …

 Dự án fdi là gì

 FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của một mình hoặc tổ chức nước này vào nước không giống bằng hướng dẫn thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanhmục tiêu nhằm đạt được các ích lợi dài hạn và nắm quyền quản lý cơ sở mua bán này.

 lý giải chi tiết hơn về FDI, tổ chức Thương mại thế giới đưa ra định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) đi cùng với quyền cai quản số tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các tool tài chính khác.

 Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó thống trị ở nước ngoài sẽ là những cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và số tài sản được gọi là doanh nghiệp con hay chi nhánh doanh nghiệp.

 Chính sách thu hút fdi của việt nam

 Các chính sách ưu đãi và thu hút vốn FDI nhằm khuyến khích đầu tư vào địa bàn hoặc lĩnh vực mà Chính phủ định hướng hoạt động đầu tư. Do Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nên môi trường đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế như: Kết cấu hạ tầng kém phát triển, thiếu đồng bộ về khung khổ pháp lý, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn ở mức cao. Bởi vậy, việc ban hành và áp dụng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư là cần thiết để bù đắp những hạn chế còn tồn tại, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh thu hút FDI.

 Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định 13 nhóm lĩnh vực và 3 loại địa bàn khuyến khích đầu tư và giao cho Chính phủ quy định cụ thể các lĩnh vực, địa bàn được hưởng chính sách ưu đãi thuế. Theo đó, mức độ ưu đãi về thuế cụ thể được quy định trong pháp luật thuế. Các quy định về ưu đãi thu hút FDI được cụ thể hóa tại các văn bản pháp luật sau: Luật Đầu tư 2014, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (DN) sửa đổi 2013, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Luật Sử dụng đất phi nông nghiệp 2010…

 Thông thường, các DN tại Việt Nam được hưởng chính sách ưu đãi cả về thuế và tài chính. Các ưu đãi phổ biến đó là miễn hoặc giảm thuế; miễn giảm thuế nhập khẩu; miễn giảm thuế thu nhập DN; cho thuê đất với mức giá ưu đãi. Những tiêu chí quan trọng để xác định loại hình và quy mô ưu đãi bao gồm: (i) Địa điểm đầu tư (Dự án diễn ra ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hay đặc biệt khó khăn, một số khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao); (ii) Lĩnh vực đầu tư (Đầu tư trong lĩnh vực và ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư hoặc đặc biệt ưu đãi đầu tư). (iii) Số lượng việc làm tạo ra (Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên); (iv) Ưu đãi theo tổng mức đầu tư (Đầu tư vào các dự án sản xuất lớn với tổng vốn đầu tư từ 6 nghìn tỷ đồng trở lên và đáp ứng một số điều kiện khác).

 Tóm lại, mục tiêu của các chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư của nước ta hiện nay là nhằm tăng thu hút nguồn vốn FDI, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cấp công nghệ, tạo việc làm, giảm bớt bất bình đẳng và các mục tiêu xã hội khác. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy rằng, mục tiêu của các loại chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của Việt Nam còn mang tính chất khá đa dạng, dàn trải và đôi khi các mục tiêu của chính sách còn chưa rõ ràng, chồng chéo.

 Những kết quả của chính sách ưu đãi thu hút FDI

 Trong những năm qua, việc giảm gánh nặng thuế và đa dạng hóa các hình thức ưu đãi thuế đã góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn FDI. Nhờ đó, dòng vốn FDI vào Việt Nam liên tục tăng qua các năm. Đến hết năm 2018, Việt Nam đã thu hút được 29792 dự án với tổng số vốn đăng ký lũy kế khoảng 400 tỷ USD. Riêng năm 2018, vốn FDI ước thực hiện đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm 2017.

 Trong ba thập kỷ qua, khu vực FDI đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Năm 2018, khu vực FDI chiếm 23,4% tổng vốn đầu tư của cả nước. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2018 ước tính đạt 244,7 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017, trong đó, khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 175,5 tỷ USD, tăng 12,9% so với 2017.

 Độ mở của nền kinh tế ngày càng lớn, năm 2018, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP đạt 208,6%, điều này chứng tỏ Việt Nam khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước; đồng thời, tranh thủ được thị trường thế giới. Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng lên đã góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. Giai đoạn 2010 – 2018, lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã tăng bình quân 6,9% và 6,3%. Tỷ trọng lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 21,6% năm 2005 xuống 16,7% (năm 2017); tỷ trọng dịch vụ trong GDP tăng từ 40,3% (năm 2005) lên 43,8% (năm 2017) và tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng từ 38% (năm 2005) lên 39,5% (năm 2017).

 Khu vực FDI không chỉ tạo động lực tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần tạo việc làm cho người lao động. Số lượng lao động làm việc trong khu vực FDI đã tăng từ 358.500 người năm 2000 lên 4.207.400 người vào năm 2017. Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực FDI so với tổng số lao động của toàn bộ nền kinh tế đã tăng từ 1% (năm 2000) lên 7,8% (năm 2017).

 Một số hạn chế trong thu hút FDI

 Việt Nam hiện đang áp dụng các chính sách ưu đãi cao, thu hút các dự án đầu tư vào một số lĩnh vực như: Nông nghiệp, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất phần mềm và năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, đến nay, tỷ trọng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp còn khá thấp. Nông nghiệp chiếm khoảng 15,34% GDP cả nước (năm 2017), nhưng tỷ trọng đầu tư vào ngành Nông nghiệp chỉ chiếm gần 6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tổng cục Thống kê, 2019). Tỷ trọng vốn FDI đầu tư trong ngành Nông nghiệp còn hạn chế, chỉ chiếm gần 1,1% tổng số vốn FDI đăng ký năm 2017. Hầu hết vốn FDI tập trung vào lĩnh vực chế biến, chế tạo và kinh doanh bất động sản. Năm 2017, hai lĩnh vực này thu hút được 75% vốn FDI đăng ký.

 Để thu hút đầu tư vào các địa bàn kém phát triển, các chính sách ưu đãi thuế ở mức cao đang được áp dụng đối với DN tại các địa bàn này. Tuy nhiên, số liệu thực tế cho thấy, hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu vực này là rất thấp. Các địa bàn kém phát triển gặp nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực. Ngược lại, các địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư chủ yếu là các tỉnh, thành phố có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, vị trí địa lý gần các thành phố lớn, thuận tiện về giao thông, gần cảng biển, đường cao tốc và có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn mức trung bình cả nước.

 Trong khi đó, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp tại địa bàn kém phát triển có tỷ lệ bỏ trống vẫn còn cao và thu hút được ít vốn, mặc dù được hưởng ưu đãi thuế ở mức cao. Cụ thể, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động của nước ta đến hết 2018 là khoảng 73%. Tuy nhiên, tỷ lệ này tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả nước (khoảng trên dưới 30%).

 Các vùng có kết cấu hạ tầng tốt, có tỷ lệ lao động được đào tạo cao vẫn tiếp tục là những địa phương có tỷ trọng thu hút vốn FDI cao nhất ở Việt Nam. Cụ thể, có khoảng 27,7% vốn FDI đăng ký năm 2017 tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Vùng Đông Nam Bộ thu hút được 42,4% tổng số vốn FDI đăng ký.

 Để thu hút vốn FDI vào các vùng sâu, vùng xa, Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, tuy nhiên, tỷ trọng thu hút FDI vào các địa bàn này vẫn còn rất thấp. Đến hết năm 2017, chỉ có 4,7% vốn FDI đăng ký đầu tư tại vùng Miền núi và Trung du Bắc Bộ (Tổng cục Thống kê, 2019).

 Sự chuyển giao công nghệ giữa các DN FDI và các DN trong nước chưa như kỳ vọng. Có DN Nhật Bản khi đầu tư tại Việt Nam phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất lên tới 95% tổng số nguyên liệu. Lý do là không có DN nội địa Việt Nam nào đáp ứng đủ được điều kiện đầu vào do DN FDI đặt ra. Điều này được lý giải bởi các DN FDI thường có các nhà cung cấp truyền thống trước khi tham gia thị trường Việt Nam.

 Hiện nay, tại Việt Nam vẫn còn tình trạng chuyển giá, báo lỗ của các DN FDI. Mặc dù, các DN FDI liên tục báo lỗ nhưng vẫn tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Tình trạng trục lợi từ chính sách ưu đãi thu hút FDI vẫn diễn ra là do Chính sách ưu đãi thuế có thời hạn, ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế có xu hướng thu hút các dự án đầu tư ngắn hạn, thay vì các dự án đầu tư dài hạn và sau khi hết kỳ hạn ưu đãi thuế, DN FDI có xu hướng thay đổi dự án đầu tư hiện tại thành dự án mới về mặt pháp lý, để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế.

 Mặc dù, chiếm tỷ lệ không nhiều liên quan đến các vấn đề môi trường, nhưng các vi phạm của các DN FDI bị phát hiện lại có tác động rất lớn đến đời sống nhân dân và môi trường. Các vụ vi phạm này cũng bộc lộ sự thiếu trách nhiệm trong quản lý của các cơ quan chức năng có liên quan.

 Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại

 Có thể phân chia nguyên nhân của những hạn chế về chính sách ưu đãi thu hút đầu tư FDI theo 2 nhóm sau: Nhóm liên quan đến quá trình thiết kế chính sách và nhóm liên quan đến quá trình thực thi chính sách.

 Các nguyên nhân đến từ quá trình thiết kế chính sách

 Thứ nhất, chưa nhất quán giữa các mục tiêu của chính sách ưu đãi thu hút FDI. Ví dụ như đồng thời thu hút đầu tư vào địa bàn khó khăn và vào khu công nghiệp, khu chế xuất; đồng thời, ưu đãi thu hút đầu tư dự án công nghệ cao và các dự án sử dụng nhiều lao động thường có công nghệ không cao.

 Thứ hai, chưa nhất quán giữa mục tiêu và biện pháp thực hiện: Một trong những mục tiêu của chính sách ưu đãi thu hút là thu hút các DN FDI sử dụng công nghệ cao, tuy nhiên, việc ưu đãi lại bằng thuế, tiền thuê đất hoặc dựa trên số lao động mà không dựa trên các tiêu chí về công nghệ được sử dụng.

 Thứ ba, các chính sách ưu đãi thu hút được áp dụng chung cho toàn bộ các tỉnh thành, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của mỗi địa phương. Thực tế trên đã dẫn tới tình trạng cạnh tranh về thu hút FDI giữa các địa phương.

 Thứ tư, các chính sách ưu đãi thu hút còn phức tạp, chồng chéo, nằm rải rác ở nhiều văn bản luật pháp khác nhau.

 Các nguyên nhân đến từ quá trình thực thi chính sách

 Thứ nhất, không theo dõi quá trình thực hiện chính sách: Các chính sách ưu đãi thu hút FDI được đưa ra, nhưng hiện vẫn chưa có một báo cáo chi tiết nào tổng kết đánh giá về kết quả quá trình thực hiện các chính sách ưu đãi thu hút FDI.

 Thứ hai, chưa thực hiện đánh giá tác động đầy đủ của chính sách và chi phí lợi ích mà chính sách đạt được. Bất kỳ một chính sách nào khi đưa ra cũng cần phải thực hiện đánh giá chi phí lợi ích của chính sách nhằm đảm bảo rằng, chính sách ban hành có tác động tổng thể tích cực đến sự phát triển kinh tế – xã hội.

 Thứ ba, các thủ tục để được nhận ưu đãi chưa minh bạch, vẫn còn cơ chế xin cho, một số chính sách ưu đãi được ban hành nhưng không có quy định về điều kiện và thủ tục để được hưởng ưu đãi. Điều này dẫn đến tình trạng DN gặp khó khăn vướng mắc trong việc xin xác nhận đối tượng được hưởng ưu đãi bởi cơ quan nhà nước.

 Bối cảnh mới và những đòi hỏi thay đổi về chính sách ưu đãi thu hút FDI

 Cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến các cơ hội và thách thức mới cho toàn bộ nền kinh tế, trong đó có đầu tư FDI. Các nhà máy thông minh, công nghệ Internet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo sẽ tác động mạnh mẽ và làm thay đổi phương thức sản xuất hiện có. Cuộc cách mạng này sẽ kéo theo những thay đổi sâu sắc về thị trường sản xuất, lao động và cách thức sử dụng tài nguyên.

 Tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó đặt mục tiêu phát triển cao, nhưng tăng trưởng còn chưa ổn định và kém bền vững; nguồn lực phân bổ còn chưa vào nơi có hiệu quả cao nhất. Trong khi, mục tiêu đến năm 2035 trở thành nước có thu nhập trung bình cao và tới năm 2045 là nước thu nhập cao. Đây là một mục tiêu rất tham vọng và đòi hỏi nỗ lực rất cao của toàn hệ thống.

 Bẫy thu nhập trung bình đặt ra không ít thách thức đối với Việt Nam; đặc biệt, nhiệm vụ là phải đưa đất nước vượt từ nước thu nhập trung bình thấp hiện nay sang nước thu nhập trung bình cao và trở thành nước thu nhập cao như mục tiêu đã đề ra vào năm 2045. Trong đó, việc thu hút FDI phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước được coi là một cách thức quan trọng để tránh được bẫy thu nhập trung bình.

 Việt Nam tham gia ngày càng nhiều các FTA và các hiệp ước quốc tế về kinh tế, do đó cơ hội để đón nhận nguồn vốn đầu tư FDI cũng tăng mạnh hơn. Trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ – Trung Quốc vẫn đang tiếp tục diễn ra, dòng vốn của các tập đoàn nước ngoài tại Trung Quốc đang dần chuyển hướng sang các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Trong đó, có những dòng vốn FDI phù hợp với định hướng phát triển của đất nước và cả những dòng vốn FDI không phù hợp với định hướng phát triển. Bởi vậy, vấn đề làm thế nào để thu hút và lựa chọn được các nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới là rất quan trọng.

 Chiến lược FDI thế hệ mới đang được xây dựng nhằm đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nước. Chiến lược này đưa ra là phải khắc phục những nhược điểm của FDI trong thời gian vừa qua, phát huy ưu điểm và tiếp tục thu hút FDI cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời gian tới. Các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư FDI hiện hành cần phải được đánh giá lại về mục tiêu, về tác động, về chi phí và lợi ích để cải thiện và tăng cường hiệu quả của các chính sách này. Để làm được điều này, cần phải chú trọng các nội dung sau:

 Thứ nhất, xác định các ngành, lĩnh vực ưu tiên, mục tiêu nhằm định hướng thu hút đầu tư một cách chủ động; đảm bảo sự nhất quán giữa mục tiêu thu hút đầu tư, thiết kế chính sách và việc thực thi chính sách.

 Thứ hai, giảm ưu đãi dư thừa, giảm sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật về ưu đãi và thu hút đầu tư. Bởi ưu đãi thuế và tài chính có tác dụng không rõ rệt lên thu hút đầu tư bằng việc cải thiện môi trường kinh doanh và chất lượng hạ tầng.

 Thứ ba, giảm thực hiện chính sách xã hội thông qua ưu đãi thuế mà thực hiện trực tiếp qua chính sách chi ngân sách. Các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tại các khu vực nông thôn nên được thực hiện trực tiếp từ ngân sách, thay vì việc thông qua ưu đãi thu hút đầu tư

 Thứ tư, tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế một cách mạnh mẽ và quyết liệt.

 Thứ năm, thực hiện chính sách hỗ trợ “người thắng cuộc”, tức là các chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN (chỉ các DN sản xuất kinh doanh có lãi mới được nhận các ưu đãi). Ví dụ, DN càng đạt lợi nhuận cao thì càng được ưu đãi hơn về miễn giảm thuế.

 Thứ sáu, tạo khung ưu đãi chính sách chung cho phép các địa phương chủ động hơn trong các chính sách ưu đãi phù hợp với nhu cầu và mong muốn của địa phương. Tạo thương hiệu cho địa phương nhằm thu hút đầu tư chủ động.

 Thứ bảy, cải cách hệ thống đào tạo nghề và hệ thống giáo dục đào tạo nói chung nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho toàn bộ nền kinh tế nói chung, trong đó đáp ứng đòi hỏi của các DN FDI.

 Thứ tám, thống kê toàn diện, toàn bộ các chính sách ưu đãi thu hút FDI về thủ tục pháp lý và trên thực tế để thống kê, đơn giản hóa quá trình thực hiện; đo lường tác động chính sách và triển khai hệ thống giám sát, đánh giá. Hệ thống giám sát đánh giá với mục tiêu chính sách rõ ràng sẽ giúp đo lường hiệu quả của chính sách.

 Theo kết quả khảo sát của Tổ chức Phát thực hiện vào năm 2011 đối với 1.426 DN công nghiệp tại 4 địa phương lớn của Việt Nam, gồm cả khu vực FDI và DN tư nhân trong nước, các yếu tố quan trọng nhất mà các nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện đầu tư được sắp xếp theo các thứ tự sau: (1) Sự ổn định về kinh tế và chính trị, (2) Chi phí lao động, (3) Chính sách thuế, (4) Khung pháp lý và (5) Chất lượng kết cấu hạ tầng. Như vậy, bên cạnh việc điều chỉnh và cải thiện các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các yếu tố đã nêu trên để hướng tới sự phát triển bền vững, thịnh vượng.

  

  

  

  

  

 Tag: laf gif la gi nghiep dautunuocngoai gov vn khái niệm logistics gfdi tuyển china definition of 2019 sánh câu mne 2015 wto manufacturing academy