Công ty là gì

 Công ty là gì, có các loại hình công ty gì

 Thuật ngữ công ty là thuật ngữ quen thuộc đối với rất nhiều cá nhân, tổ chức nhưng có thể các tổ chức, cá nhân vẫn chưa hiểu hết khái niệm công ty là gì, có các loại hình công ty gì? Bài viết dưới đây mong phần nào trả lời câu hỏi công ty là gì, có các loại hình công ty gì?

 Công ty là gì

  1. Khái niệm công ty là gì?

 Khái niệm Công ty hay còn gọi là doanh nghiệp được hiểu như sau:

 – Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

 – Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

 – Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

  1. Có các loại công ty gì?

 Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, có các loại hình công ty sau đây:

 – Công ty tư nhân hay doanh nghiệp tư nhân

 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Doanh nghiệp tư nhân, cụ thể:

 + Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

 + Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

 + Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

 + Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

 – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

 + Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

 + Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp

 + Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

 -Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

 Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, theo đó:

 + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

 +  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 +  Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

 –  Công ty cổ phần

 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

 + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

 + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

 + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

 + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

 -Công ty hợp danh

 Điều 172 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Công ty hợp danh như sau:

 Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

 + Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

 + Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

 + Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

 + Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 + Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

 Như vậy, Công ty là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Theo quy định của pháp luật Việt Nam có các loại hình công ty là : công ty tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh