Điều chỉnh báo cáo tài chính sau quyết toán thuế

 Điều chỉnh báo cáo tài chính sau quyết toán thuế

 Lưu ý thứ nhất, kế toán cần lưu ý trong trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) truy thu.

 – Kế toán hạch toán tăng thêm thuế TNDN phải nộp cho năm trước theo biên bản thanh tra.

 Nợ TK 821: Chi phí thuế TNDN

 Có TK 3334: (Tiền thuế TNDN bị truy thu thêm so với số đã báo cáo)

 – Khi nộp số thuế TNDN bị truy thu, kế toán ghi:

 Nợ TK 3334: Số thuế TNDN bị truy thu

 Có TK 111, 112: Số thuế TNDN bị truy thu của năm N-1

 – Hạch toán số tiền phạt:

 Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp

 – Khi nộp số tiền bị phạt:

 Nợ TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp

 Có TK 111, 112

 Theo biên bản thanh tra thuế số, ngày, tháng, năm…

 Lưu ý thứ 2, kế toán không thể bỏ qua trường hợp doanh nghiệp bị cắt giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào nhưng không bị truy thu do số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ của doanh nghiệp còn nhiều tại thời điểm thanh tra.

 Điều chỉnh báo cáo tài chính sau khi quyết toán thuế với trường hợp này cần căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào bị cắt giảm theo biên bản thanh tra, ngay tại kỳ làm tờ khai thuế GTGT của tháng mà nhận được biên bản thanh tra, kế toán cần phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào trên tờ khai thuế (chỉ tiêu số (1), ô số [37]) – điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của những kỳ trước. Việc ghi sổ kế toán theo các trường hợp như sau:

 – Việc loại trừ thuế GTGT đầu vào do liên quan tới các chi phí không hợp lý, hóa đơn bỏ trốn, do tổng hợp sai số với hóa đơn gốc, sẽ được tính trừ vào lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, kế toán ghi:

 Nợ TK 811: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào bị loại trừ.

 Cuối kỳ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi số tiền này vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai mẫu 03/TNDN.

 – Việc loại trừ thuế GTGT đầu vào do kế toán kê nhầm hóa đơn đầu vào đã quá thời hạn được kê khai khấu trừ và đoàn thanh tra phát hiện tại kỳ thanh tra. Khi đó, số thuế đầu vào này sẽ được tính bổ sung vào chi phí kinh doanh kỳ sau. Kế toán ghi:

 Nợ TK 624, 632:
Có TK 133:

 Lưu ý tiếp theo mà kế toán cần ghi nhớ đối với trường hợp bị loại trừ thuế GTGT đầu vào, đoàn thanh tra quyết định truy thu thuế GTGT và phạt tiền theo quy định hiện hành, yêu cầu phải nộp ngay số tiền phạt và truy thu vào ngân sách nhà nước.

 Tại thời điểm nhận được biên bản thanh tra, kế toán giữ nguyên các số liệu đã kê khai trên tờ kê khai thuế hàng tháng. Ngoài ra, không điều chỉnh giảm thuế đầu vào do bị loại trừ. Khi điều chỉnh báo cáo tài chính sau khi quyết toán thuế, kế toán kê khai thuế GTGT bình thường như các tháng trước. Căn cứ vào biên bản thanh tra thuế để xác định số phải nộp ghi vào sổ kế toán:

 Nợ TK 811: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

 Có TK 3331: Số thuế GTGT bị truy thu
Có TK 3388: Số tiền bị phạt

 Cuối kỳ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi số tiền này vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai mẫu 03/TNDN.

 – Khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo số liệu trong biên bản thanh tra:

 Nợ TK 3331: Số tiền thuế GTGT bị truy thu

 Nợ TK 3388: Số tiền bị phạt

 Có TK 111, 112: Tổng số tiền (kế toán ghi rõ nội dung khoản chi, số biên bản thanh tra ngày lập biên bản, kỳ kê khai quyết toán).

 Cuối cùng, kế toán cần lưu ý đến chi phí khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp trích vượt mức quy định, chi phí khấu hao bị loại bỏ.

 Điều chỉnh báo cáo tài chính sau khi quyết toán thuế trong trường hợp chi phí khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp trích vượt mức quy định, chi phí khấu hao bị loại bỏ, doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh như sau:

 Nợ TK 214: Số khấu hao điều chỉnh
Có TK 811: Số khấu hao điều chỉnh

 Cuối kỳ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi số tiền này vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai mẫu 03/TNDN.

 Các trường hợp điều chỉnh trên doanh nghiệp không phải lập lại số sách kế toán, cũng như lập lại tờ khai GTGT của những kỳ trước.

  

  

 tag: hồi tố bctc dđiều sáp