Kế toán xây dựng có đặc điểm gì – Tìm hiểu về KTXD

Kế toán xây dựng có đặc điểm gì

 Làm một kế toán trong doanh nghiệp xây dựng, xây lắp bạn cần biết kế toán có những đặc điểm cụ thể sau:

 + Khi đã trúng thầu công trình mà công ty tham gia thầu, đã có giá trị và khối lượng tham gia thầu công trình, kế toán sẽ dựa vào dự toán đã trúng thầu để tiến hành bóc tách chi phí hạch toán. Bóc tách chi phí này nhằm mục đích hiểu rõ chi phí trong dự toán công trình để kế toán hạch toán cho chính xác.

 + Ở xây dựng, mỗi một công trình, một hạng mục đi kèm có một dự toán riêng biệt. Từ đó bóc tách chi phí cho từng công trình riêng. Điểm khác biệt với hạch toán trong kế toán thương mại dịch vụ là chi phí của công trình nào thì tập hợp vào giá trị công trình đó. Các loại chi phí được tập hợp, cấu thành nên giá thầu của mỗi công trình bằng hoặc gần bằng giá trên bản dự toán  được bộ phận kỹ thuật cung cấp. Căn cứ theo chi phí đó để kế toán xác định giá vốn để đưa vào hạch toán cho công trình theo từng khoản mục chi phí.

  • Chi phí nguyên vật liệu: Kế toán phải căn cứ vào định mức tiêu hao trong dự toán để bóc tách khối lượng các vật tư thiết bị tiêu hao và xuất cho công trình đó.
  • Chi phí nhân công: Bạn cần căn cứ dựa vào khối lượng công việc hay ngày công, bậc thợ để xác định số lao động và tiền lương thoe từng công trình và thời gian thực hiện công trình.
  • Với chi phí máy thi công: bạn cần dựa vào các loại máy, ca máy để tính ra mức tiêu hao nhiên liệu, lương công nhân và khấu hao máy móc.
  • Chi phí quản lý chung: Kế toán có thể tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo mức tỷ lệ nguyên vật liệu chính hoặc theo nhân công.

 +  Với đặc điểm của kế toán xây dựng là khi xây dựng phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên giá xây dựng của mỗi nơi khác nhau. Vì vậy kế toán phải biết áp dụng đúng giá hợp lý cho mỗi công trình ở một tỉnh thành, địa điểm khác nhau. Đồng thời căn cứ vào dự toán để xác định tiêu hao vật tư; ngày công… chứ không xác định theo giá trị.

 + Một công trình xây dựng thường kéo dài nhiều kỳ kế toán, vì thế kế toán cần chú ý khi tập hợp chi phí. Kế toán nên theo dõi chi tiết chi phí SXKD dở dang cũng như chi phí vật tư xuất cho từng công trình.

 + Xuất vật tư thì kế toán cần lưu ý phải phù hợp với định mức theo dự toán  từng công trình.

 + Khi công trình hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục.

 + Khi biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công trình thì phải xuất hoá đơn ghi nhận doanh thu công trình.

Những công việc mà kế toán xây dựng cần làm

 – Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…

 – Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành, hạng mục công trình từng loại sản phẩm, đề xuất khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.

 – Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.

 – Lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của Giám đốc.

 – Làm Báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ phục vụ cho việc quản trị.

 – Sắp xếp, lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán một cách khoa học. Làm các công việc khác, do cán bộ lãnh đạo phân công.

 Đặc thù của kế toán xây dựng.

 a. Đối tượng tính giá thành

 – Theo công trình: Giá thành chỉ phát sinh 1 lần, không lặp lại

 – Giá thành chi tiết: Một công trình thường chia thành nghiều hạng mục, gói thầu, công trình con. Việc tính giá thành có thể được tính theo giá thành chi tiết và tổng hợp lên giá thành công trình mẹ

 b. Thời gian theo dõi

 – Thường kéo dài lâu, kéo dài liên năm

 c. Tập hợp chi phí: Tập hợp chi phí theo công trình

 d. Các yếu tố chi phí: NVL, Chi phí nhân công, chi phí chung, chi phí máy thi công, chi phí nhà thầu phụ, chi phí thuê ngoài

 e. Nguyên vật liệu: Thường được nhập mua và xuất thẳng cho công trình (thường ít qua kho). Nguyên vật liệu cũng có thể được điều chuyển giữa các công trình

 f. Các chi phí NC, Máy thi công, thầu phụ, chi phí chung, chi phí thuê ngoài: Tùy theo công việc cụ thể phát sinh thì các chi phí này có thể chỉ đích danh theo công trình hoặc phân bổ cho các công trình. Việc phân bổ thường dựa theo yếu tố chi phí NVL

 g. Chi phí dở dang: Tập hợp ở TK 154 và kết chuyển sang 632

 h. Lãi vay ngân hàng: Các công ty xây dựng hầu hết sẽ phát sinh các khoản vay ngân hàng để phục vụ thi công. Các khoản vay này sẽ cấp cho các tổ đội thi công dưới dạng tạm ứng công trình. Một số đơn vị cần theo dõi khoản lãi vay này theo tổ đội thi công

 i. Bảng dự toán công trình: Khi thầu thi công công trình thì sẽ phát sinh bảng dự toán cho công trình và thường phải lập báo cáo so sánh giữa giá thành dự toán và chi phí thực tế

 k. Xác định lỗ lãi: Phân bổ chi phí Bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp theo công trình để xác định kết quả kinh doanh theo công trình

 m. Thuế ngoại tỉnh: Các dự án thi công ngoại tỉnh thì sẽ phát sinh thuế tạm tính.

Quy trình hạch toán, tính giá thành công trình và xử lý các vấn đề trong kế toán xây dựng

1. Quy trình hạch toán kế toán xây dựng

* Các nghiệp vụ liên quan đến thu chi, công nợ,…hạch toán giống các kế toán thương mại
* Điểm khách biệt mấu chốt : Tập hợp chi phí và tính giá thành công trình
– Đối tượng tính giá thành
+ Theo công trình: Giá thành chỉ phát sinh 1 lần, không lặp lại
+  Giá thành chi tiết: Một công trình thường chia thành nhiều hạng mục, gói thầu, công trình con. Việc tính giá thành có thể được tính theo giá thành chi tiết và tổng hợp lên giá thành công trình mẹ
– Thời gian theo dõi
+ Thường kéo dài lâu, kéo dài liên năm
– Tập hợp chi phí:  Tập hợp chi phí theo công trình

 – Các yếu tố chi phí cho một công trình bao gồm : NVL, Chi phí nhân công, chi phí chung, chi phí máy thi công, chi phí nhà thầu phụ, chi phí thuê ngoài

 Nguyên vật liệu: Thường được nhập mua và xuất thẳng cho công trình (thường ít qua kho). Nguyên vật liệu cũng có thể được điều chuyển giữa các công trình

 Các chi phí NC, Máy thi công, thầu phụ, chi phí chung, chi phí thuê ngoài: Tùy theo công việc cụ thể phát sinh thì các chi phí này có thể chỉ đích danh theo công trình hoặc phân bổ cho các công trình. Việc phân bổ thường dựa theo yếu tố chi phí NVL

 – Chi phí dở dang: Tập hợp ở TK 154 và kết chuyển sang 632

 – Lãi vay ngân hàng: Các công ty xây dựng hầu hết sẽ phát sinh các khoản vay ngân hàng để phục vụ thi công. Các khoản vay này sẽ cấp cho các tổ đội thi công dưới dạng tạm ứng công trình. Một số đơn vị cần theo dõi khoản lãi vay này theo tổ đội thi công

 – Bảng dự toán công trình: Khi thầu thi công công trình thì sẽ phát sinh bảng dự toán cho công trình và thường phải lập báo cáo so sánh giữa giá thành dự toán và chi phí thực tế

 – Xác định lỗ lãi: Phân bổ chi phí Bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp theo công trình để xác định kết quả kinh doanh theo công trình

 – Thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh: Các dự án thi công ngoại tỉnh ( giá trị >=1 tỷ ) thì sẽ phát sinh thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh.
–         Sơ đồ hạch toán

 

 Hướng dẫn các nghiệp vụ phát sinh cơ bản ( DN hạch toán thuế GTGT theo PP khấu trừ )
* Chi phí NVL trực tiếp cho công trình
– Thủ tục khi mua NVL :
+ Hợp đồng mua bán, đơn đặt  hang
+ Hóa đơn tài chính
+ PXK bên bán ( BB giao nhận )
+ Lập PNK
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
+ Chứng chỉ chất lượng ( nếu cần )
– Hạch toán nghiệp vụ mua NVL :
Nợ 152 ( chi tiết theo từng vật tư )
Nợ 1331
Có 111,112,331
– Hạch toán nghiệp vụ xuất NVL thi công :

Thông tư 200 Quyết định 48
Nợ 621- Chi phí NVL trực tiếp
Có 152
Nợ 1541- Chi phí NVL trực tiếp
Có 152
* Chi phí nhân công trực tiếp
– Thủ tục về nhân công :
+ Hồ sơ lao động
+ Hợp đồng lao động
+ Quy chế tiền lương, các QĐ của giám đốc
+ Các thủ tục liên quan đến thuế TNCN
+ Bảng chấm công, bảng lương

 – Hạch toán nghiệp vụ :

Thông tư 200 Quyết định 48
+ Cuối tháng, tính lương phải trả công nhân :
Nợ 622 – Chi phí NC trực tiếp
Có 334
+ Các khoản trích BHXH,BHYT,BHTN tính vào chi phí :
Nợ 622
Có 3383,3384,3389
+ Cuối tháng, tính lương phải trả công nhân :
Nợ 1542 – Chi phí NC trực tiếp
Có 334
+ Các khoản trích BHXH,BHYT,BHTN tính vào chi phí :
Nợ 1542
Có 3383,3384,3389
* Chi phí máy thi công
Bao gồm : nhiên liệu, khấu hao máy, lương lái máy,chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy
– Thủ tục lương lái máy : như chi phí nhân công nêu trên
– Thủ tục với chi phí khấu hao máy
+ TSCĐ phải thuộc quyền sở hữu của DN
+ TSCĐ phải có hóa đơn chứng từ
+ TSCĐ phải phục vụ thực tế thi công tại công trình
+ TSĐ phải khấu hao theo đúng khung quy định của Bộ tài chính ( TT45/2013)
– Thủ tục với chi phí nhiên liệu
+ Hợp đồng mua bán, hóa đơn mua, PNK,PXK
+ Sổ nhật trình máy ( Bảng theo dõi ca xe máy )
+ Định mức tiêu hao nhiên liệu ( do giám đốc ban hành )

 Hạch toán nghiệp vụ :

Thông tư 200 Quyết định 48
+ Cuối tháng, tính lương phải trả cho lái máy :
Nợ 6231 – Chi phí nhân công máy thi công
Có 334
+ Các khoản trích BHXH,BHYT,BHTN tính vào chi phí :
Nợ 627 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383,3384,3389
+ Cuối tháng, trích khấu hao máy thi công
Nợ 6234 – Chi phí khâu hao
Có 214
+ Chi phí xăng dầu cho máy hoạt động :
Nợ 6232 – Chi phí nguyên nhiên vật liệu
Có 152

 + Chi phí sửa chữa, thay thế phụ tùng, thuê máy :
Nợ 6237
Nợ 1331
Có 111,112,331

+ Cuối tháng, tính lương phải trả cho lái máy :
Nợ 1543 – Chi phí máy thi công
Có 334
+ Các khoản trích BHXH,BHYT,BHTN tính vào chi phí :
Nợ 1547 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383,3384,3389
+ Cuối tháng, trích khấu hao máy thi công
Nợ 1543 – Chi phí máy thi công
Có 214
+ Chi phí xăng dầu cho máy hoạt động :
Nợ 1543
Có 152

 + Chi phí sửa chữa, thay thế phụ tùng, thuê máy :
Nợ 1543
Nợ 1331
Có 111,112,331

 * Chi phí chung cho công trình
Bao gồm : chi phí lán trại, điện nước, lương cán bộ quản lý…và các chi phí phục vụ chung phát sinh tại công trình
– Hạch toán nghiệp vụ :

Thông tư 200 Quyết định 48
+ Cuối tháng, tính lương phải trả cho bộ phận quản lý công trình :
Nợ 6271 – Chi phí sản xuất chung
Có 334
+ Các khoản trích BHXH,BHYT,BHTN của bộ phận quản lý công trình tính vào chi phí :
Nợ 6271 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383,3384,3389
+ Cuối tháng, trích khấu hao TSCĐ phục vụ BP quản lý công trình
Nợ 6274
Có 214
+ Các chi phí chung khác :
Nợ 627
Nợ 1331
Có 111,112,331
+ Cuối tháng, tính lương phải trả cho bộ phận quản lý công trình :
Nợ 1547 – Chi phí sản xuất chung
Có 334
+ + Các khoản trích BHXH,BHYT,BHTN của bộ phận quản lý công trình tính vào chi phí :
Nợ 1547 – Chi phí sản xuất chung
Có 3383,3384,3389
+ Cuối tháng, trích khấu hao TSCĐ phục vụ BP quản lý công trình
Nợ 1543
Có 214
+ Các chi phí chung khác :
Nợ 1547
Nợ 1331
Có 111,112,331

2. Những vướng mắc thường gặp khi tính giá thành công trình

*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
– Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình thiếu so với dự toán hoặc thừa nhiều
– Đưa NVL xuất dùng vào công trình không khớp với tiến độ thi công
– Hóa đơn NVL thường về chậm so với tiến độ thi công ( mua NVL về nhưng chưa có hóa đơn về ngay )
*Chi phí nhân công
– Tập hợp chi phí nhân công thấp hơn nhiều so với dự toán hoặc quá nhiều so với dự toán
– Các thủ tục  hồ sơ đối với công nhân không đảm bảo
– Các thủ tục liên quan đến thuế TNCN không đầỳ đủ
*Chi phí chung
– Các chi phí chung phát sinh nhiều nhưng do đặc điểm thi công công trình nên nhiều khoản khó lấy hóa đơn
– Chi phí chung tập hợp thấp hơn nhiều hoặc cao hơn nhiều so với dự toán

3.Những vướng mắc thường gặp khi xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu công trình

– Xuất hóa đơn sai thời điểm : Thời điểm xuất hóa đơn cần căn cứ theo Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình

III. Một số vấn đề khác khi làm kế toán xây dựng

Trong khi làm kế toán tại doanh nghiệp xây dựng thì các bạn cần phải tham khảo thêm những vấn đề sau :
1. Thủ tục pháp lý khi thi công một công trình xây dựng
2. Hồ sơ hoàn công
3. Các thủ tục liên quan đến ngân hàng
– Thủ tục vay vốn
– Thủ tục làm bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…

Bài tập kế toán xây dựng cơ bản

 Bài tập mẫu:

 Tại công ty XL có nhận thầu một công trình gồm 2 hạng mục. Giá trị dự toán các hạng mục như sau (không bao gồm thuế GTGT). (đơn vị: 1.000 đồng)

 Hạng mục M1: 300.000 Hạng mục M2: 170.000

 Trong kỳ có các tài liệu sau:

  1. Tổng hợp các phiếu xuất vật liệu trong kỳ là 291.000, trong đó có 15.000 là giá trị làm lại hạng mục M2 (theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ đầu tư chấp nhận thanh toán 100%). Biết chi phí định mức vật liệu cho M1 là 140.000, M2 là 90.000.
  2. Chi phí của tổ máy thi công có tổ chức hạch toán riêng, không hạch toán doanh thu phát sinh như sau :

 – Chi phí xăng dầu 27.500 (đã bao gồm thuế GTGT 10%), đã thanh toán bằng tiền mặt.

 – Tiền lương trả cho công nhân điều khiển máy 12.000, nhân viên quản lý bộ phận thi công 6.000.

 – Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ qui định.

 – Khấu hao máy thi công 8.500

 – Chi phí khác bằng tiền mặt 8.080

 Trong kỳ tổ máy thi công phục vụ thi công hạng mục M1 150 ca máy, hạng mục M2 60 ca máy.

  1. Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp hạng mục M1 là 48.000, hạng mục M2 là 26.000, cho nhân viên quản lý đội thi công 14.500.
  2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí.
  3. Chi phí thuê nhân công theo thời vụ để vận chuyển và bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp của hạng mục M1 7.680, hạng mục M2 4.180 đã thanh toán bằng tiền mặt.
  4. Chủ đầu tư ứng trước theo hợp đồng bằng tiền gửi ngân hàng 25.000
  5. Mua bảo hiểm cho 2 hạng mục 450 thanh toán bằng tiền mặt.
  6. Chi phí dịch vụ (điện, nước) mua ngoài theo giá có thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền, phục vụ thi công là 13.200
  7. Khấu hao TSCĐ phục vụ thi công 1.375.
  8. Cuối kỳ, hoàn thành bàn giao cả công trình cho chủ đầu tư theo giá trị dự toán (bao gồm cả thuế GTGT 10%). Chủ đầu tư thanh toán nốt số tiền còn lại sau khi giữ lại 5% trên tổng giá thanh toán để bào hành công trình trong thời gian 2 năm.

 Yêu cầu:

  1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
  2. Lập thẻ tính giá thành các hạng mục của công trình M

 Tài liệu bổ sung:

 – Phân bổ chi phí sản xuất chung theo số ca máy phục vụ cho từng hạng mục

 – Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

 Bài giải:

 1a) Nợ TK 621: 230.000

 (M1: 140.000; M2: 90.000)

 Có TK 152: 230.000

 1b) Nợ TK 632: 61.000 (Vượt định mức)

 Có TK 152: 61.000

 2a) Nợ TK 623(2): 25.000

 (M1: 25.000×150/210=17.857; M2: 7.147)

 Nợ TK 133: 2.500

 Có TK 111: 27.500

 2b) Nợ TK 622(Tổ máy thi công): 12.000

 (M1: 12.000×150/210=8.571; M2: 3.429)

 Có TK 334: 12.000

 2c) Nợ TK 627 (Tổ máy thi công): 6.000

 (M1: 6.000×150/210=4.286; M2: 1.714)

 Có TK 334: 6.000

 2d) Nợ TK 622 (Tổ máy thi công): 2.880

 (M1: 8.571×24%; M2: 3.429×24%)

 Nợ TK 627 (Tổ máy thi công): 1.440

 (M1: 4.286×24%; M2: 1.714×24%)

 Nợ TK 334: 18.000×10,5%=1.890

 Có TK 338: 6.210

 2e) Nợ TK 623(4): 8.500

 (M1: 8.500×150/210=6.071; M2: 2.429)

 Có TK 214: 8.500

 2f) Nợ TK 623 (8-): 8.080

 (M1: 5.771; M2: 2.309)

 Có TK 111: 8.080

 3a) Nợ TK 622: 74.000

 (M1: 48.000; M2: 26.000)

 Có TK 334: 74.000

 3b) Nợ TK 627: 14.500

 (M1: 14.500×150/210=10.357; M2: 4.143)

 Có TK 334: 14.500

 4) Nợ TK 622: 17.760

 (M1: 48.000×24%; M2: 26.000×24%)

 Nợ TK 627: 3.480

 (M1: 10.357×24%; M2: 4.143×24%)

 Nợ TK 334: 88.500×10,5%=9.292,5

 Có TK 338: 30.532,5

 5) Nợ TK 622: 11.860

 (M1: 7.680; M2: 4.180)

 Có TK 111: 11.860

 6) Nợ TK 112: 25.000

 Có TK 131: 25.000

 7) Nợ TK 627: 450

 (M1: 450×150/210=321; M2: 129)

 Có TK 111: 450

 8) Nợ TK 627: 12.000

 (M1: 12.000×150/210=8.571; M2: 3.429)

 Nợ TK 133: 1.200

 Có TK 331: 13.200

 9) Nợ TK 627:1.375

 (M1: 1.375×150/210=982; 393)

 Có TK 214: 1.375

 Bài tập nghiệp vụ kế toán xây dựng tự giải

 Bài tập mẫu:

 Cho số dư đầu kỳ các tài khoản như sau:

 Tk 152 : 240.000, trong đó vật liệu A là 2000kg- trị giá 120.000

 vật liệu B là 3000kg – trị giá 120.000

 TK 151 : 29.000 (vật liệu A, số lượng 500kg)

 TK 331: 220.000 trong đó Công ty Liên Anh 150.000đ, công ty Hoà Phát 50.000đ

 Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như sau:

 nhập kho kho số 56 ngày 4/4, nhập kho đủ 2.500kg vật liệu A mua theo hoá đơn số 35. Đơn giá chưa thuế là 64/kg, thuế GTGT 10%. Chưa trả tiền cho cty Liên Anh.

 Hoá đơn  GTGT số 51 ngày 2/4, Chi phí vận chuyển vật liệu trên về nhập kho, chưa thanh toán cho công ty Hoà Phát số tiền là 2.200đ ( bao gồm cả thuế GTGT 10%)

 phiếu xuất kho số 45 ngày 7/4, xuất kho vật liệu cho sản xuất trực tiếp, trong đó vật liệu A là 500kg, vật liệu B là 1000kg.

 Ngày 14/4, vật liệu A mua tháng trước đã về nhập kho theo phiếu nhập số 55, số lượng 5500kg. Trị giá 29.000đ

 Ngày 16/4, chi ứng trước tiền mua vật liệu cho công ty Hoà Phát. Số tiền 10.000đ

 17/4, xuất kho vật liệu cho sản xuất trực tiếp: vật liệu A là 1200kg, vật liệu B là 1800kg.

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng

 Nội dung gồm 3 phần:

 PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẠI HỒNG TÍN

 PHẦN II: THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN

 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC HÌNH THỨC CÒN LẠI

  

  

  

  

  

 Tag: 133 tuyển lời hà giáo diễn đàn sách tìm kpi phòng cố chuyên sâu tphcm