Môi trường lao động là gì
 Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
 Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
 Quan trắc môi trường lao động
 1. Vì sao chúng ta phải thực hiện quan trắc môi trường lao động?
 Môi trường lao động luôn tiềm ẩn các mối nguy ảnh hưởng đến sức khỏe và tai nạn thương tích, báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế cho thấy trong khoảng thời gian 5 năm từ 2011 – 2016, số mẫu quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất trên cả nước không đạt tiêu chuẩn chiếm khoảng 10% trên tổng số 2.452.919 mẫu thực hiện. Các yếu tố luôn có tỷ lệ mẫu đo không đạt cao nhất trong 5 năm bao gồm vi khí hậu (8,6%), phóng xạ, điện từ trường (23,25%), tiếng ồn (16,53%) và ánh sáng (12,04%).
 Riêng đối với các cơ sở y tế (bao gồm bệnh viện, viện nghiên cứu, viện kiểm nghiệm, các cơ sở sản xuất dược phẩm, sinh phẩm,…) do tính chất đặc thù ngành nghề riêng biệt, nhân viên phải thường xuyên tiếp xúc với các mối nguy cơ vi sinh tiềm ẩn, đặc biệt là HIV/AIDS, lao, SARS, H5N1 cũng như hóa chất độc hại…
 Đồng thời, nhân viên làm việc tại các bộ phận khoa chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân, xét nghiệm, giải phẫu bệnh, phòng mổ và kiểm soát nhiễm khuẩn còn bị phơi nhiễm với rất nhiều yếu tố nguy cơ có hại cho sức khỏe như: phóng xạ, điện từ trường, sóng siêu âm, các khí gây mê, hóa chất khử khuẩn và giải phẫu bệnh (formol, xylen, acid, alcohol,…) cũng như các loại hóa chất khác.
 Ngoài ra, chúng ta cũng cần chú ý đến các tác động bất lợi của hội chứng nhà kín (các phòng điều hoà). Những người làm việc trong các nhà kín (nhân viên phòng mổ, phòng thí nghiệm) sẽ có nguy cơ chịu ảnh hưởng độc hại của hơi gaz, dung môi và bụi. Song song đó, đối với các thiết bị autoclave, lò đốt chất thải y tế, thiết bị xử lý chất thải,… có nguy cơ rất lớn ảnh hưởng trực tiếp đến người vận hành như tai nạn thương tích, bỏng nhiệt, tư thế làm việc,…
 Bên cạnh đó, việc đánh giá yếu tố tiếp xúc vi sinh vật và tâm lý lao động ergonomy còn chưa được nhiều đơn vị thực hiện. Các tư thế như đứng nhiều, nâng nhấc bệnh nhân, cúi khom để thao tác gây ra các vấn đề về cơ bắp, xương khớp. Đây là những tư thế rất thường gặp ở nhân viên y tế khoa ngoại, nha, tai mũi họng, chỉnh hình, sản phụ khoa cũng như đối với lao công, y công, hộ lý. Từ đây đòi hỏi cần phải có nhiều thiết kế ergonomy phù hợp để cải thiện điều kiện lao động của nhân viên y tế.
 Chính vì vậy, việc thực hiện quan trắc môi trường lao động là một việc làm cần thiết nhằm phát hiện sớm các nguy cơ, kịp thời có biện pháp kiểm soát phòng tránh tai nạn và các bệnh nghề nghiệp là một điều hết sức cần thiết.
 2. Cơ sở pháp lý yêu cầu thực hiện quan trắc môi trường lao động
 Việc thực hiện quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động một mặt giúp kiểm soát các yếu tố nguy hại, bảo vệ sức khỏe nhân viên. Mặt khác, kết quả quan trắc đánh giá mức độ tiếp xúc còn là cơ sở để thực hiện việc chế độ phụ cấp độc hại cho nhân viên theo đặc thù khoa phòng. Bên cạnh đó, việc bắt buộc thực hiện quan trắc còn được quy định tại các văn bản pháp quy sau:
 Bộ Luật lao động 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 quy định: người sử dụng lao động có nghĩa vụ bảo đảm các điều kiện môi trường làm việc và an toàn lao động; đồng thời kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động (điều 138).
 Tương tự, Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015, Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2017 Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật khử độc, khử trùng cho người lao động. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực (điều 18 – Luật An toàn, vệ sinh lao động).
 Bên cạnh đó, tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 đã quy định nội dung thực hiện quan trắc cũng như yêu cầu năng lực của đơn vị thực hiện quan trắc. Từ đây, các cơ sở trong và ngoài ngành y tế có thể căn cứ lựa chọn đơn vị thực hiện quan trắc, đảm bảo tính chính xác, khách quan và được đơn vị thanh kiểm tra bên ngoài công nhận kết quả báo cáo.
 3. Năng lực thực hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
 Viện Y tế công cộng TP.HCM trực thuộc Bộ Y tế là đơn vị đầu ngành phía Nam về Quan trắc môi trường lao động đã được Bộ Y tế phê duyệt theo Quyết định số 2963/QĐ-BYT ngày 16 tháng 7 năm 2015. Đồng thời, Viện Y tế công cộng TP.HCM được Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế công bố đủ điều kiện, năng lực quan trắc môi trường lao động theo công văn số 164/MT-LĐ ngày 07 tháng 3 năm 2017, đáp ứng yêu cầu năng lực tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP. Qua đó, Viện có đầy đủ chức năng, cơ sở vật chất, thiết bị và nhân lực thực hiện quan trắc môi trường lao động cho tất cả các ngành nghề sản xuất, các cơ sở sản xuất và y tế trên phạm vi cả nước.
 Các thông số quan trắc và các phương pháp đo, lấy mẫu và phân tích đã được công nhận phù hợp với ISO 17025 quy định, cụ thể các chỉ tiêu thực hiện như sau:
 TT |
 Tên thông số |
 Tên/số hiệu phương pháp sử dụng |
|
||
Nhiệt độ | – TCVN 5508: 2009 | |
Ẩm độ | – TCVN 5508: 2009 | |
Tốc độ gió | – TCVN 5508: 2009 | |
Bức xạ nhiệt | – TCVN 5508: 2009 | |
|
||
Ánh sáng | – ISO 8995:2002(E)
 – TCVN 5176:1990 |
|
Tiếng ồn:
 – Ồn tương đương  – Ồn phân tích dải tần số |
– TCVN 3985-1999
 – TCVN 9799:2013 (ISO 9612:2009) |
|
Rung:
 – Tần số thấp  – Tần số cao |
– TCVN 5127-90
 – TCVN 6964-1:2001 (ISO 2631-1:1997) |
|
Điện từ trường:
 – Tần số công nghiệp  – Tần số cao |
– QCVN 25:2016/BYT
 – QCVN 21:2016/BYT |
|
Phóng xạ:
 – Bức xạ ion hóa  – Tia X |
– TQKT 2015
 – TQKT 2015 |
|
 10 |
Lưu lượng trao đổi khí (m3/h) | – TQKT 2015 |
|
||
 11 |
Bụi toàn phần | – TCVN 5704: 1993 |
 12 |
Bụi hô hấp | – TCVN 5704: 1993 |
 13 |
Bụi trọng lượng | – TCVN 5704: 1993 |
 14 |
Bụi amiăng | – TQKT 2015 |
 15 |
Bụi bông | – TQKT 2015 |
 16 |
Bụi Silic | – TQKT 2015 |
 17 |
Bụi chì | – EPA 006
 – AAS 3500 – APHA |
 18 |
Bụi hạt (phòng sạch)
 0,1mm; 0,3mm; 0,5mm; 0,5mm; |
– ISO 14644 – 1 : 1999 (E) |
 19 |
Bụi PM 1; PM 2,5; PM 10 | – TQKT 2015 |
|
||
 20 |
CO2 | – TCVN 4499:1988
 – TQKT 2015 |
 21 |
CO | – TCVN 7242:2003
 – TCVN 4499:1988 |
 22 |
SO2 | – MASA 704A |
 23 |
NO2 | – MASA 406
 – TQKT 2015 |
 24 |
H2S | – TQKT 2015
 – MASA 701 |
 25 |
NH3 | – MASA 401 |
 26 |
Cl2 | – TQKT 2015 |
 27 |
O3 | – TQKT 2015 |
 28 |
HCl | – Ref.NIOSH 7903 |
 29 |
H2SO4 | – Ref.NIOSH 7903 |
 30 |
H3PO4 | – Ref.NIOSH 7903 |
 31 |
HNO3 | – Ref.NIOSH 7903 |
 32 |
HF | – Ref.NIOSH 7903
 – TCVN 4499:1988 |
 33 |
NaOH | – TQKT 2015 |
 34 |
Hơi khí độc loại (Cu, Zn, Pb, Cd, Sb, Mn, Fe, Al, Co, Mo, Ag, Tl, Ni) | – EPA 006
 – AAS 3500 – APHA |
 35 |
Hơi khí độc loại (As, Hg) | – EPA 006
 – AAS 3500 – APHA |
 36 |
Hơi Cr3+ | – Ref. NIOSH 7301
 – NIOSH 7600 |
 37 |
Hơi Cr6+ | – NIOSH 7600 |
 38 |
Các chất hữu cơ bay hơi VOCs | – MDHS 88
 – TCVN 4499:1988 |
 39 |
NOx (NO, NO2) | – TCVN 7245:2003 |
 40 |
Hydrocabon từ C9àC34 | – MDHS 88
 – TCVN 4499:1988 |
 41 |
Fomaldehyt | – MDHS 102
 – TCVN 4499:1988 |
 42 |
PCBs | – NIOSH 5503 |
 43 |
Nicotin | – TVCN 6682:2008 |
|
||
 44 |
Định lượng tổng số vi khuẩn hiếu khí | – HD.PPKK01/KXN.VS |
 45 |
Định lượng tổng số vi nấm | – HD.PPKK02/KXN.VS |
 46 |
Định lượng Coliforms tổng cộng, E.coli, Klebsiella..spp | – HD.PPKK03/KXN.VS |
 47 |
Định lượng Staphylococcus aureus | – HD.PPKK04/KXN.VS |
 48 |
Định lượng Pseudomonas aeruginosa | – HD.PPKK05KXN.VS |
 49 |
Định lượng vi khuẩn tan máu trong không khí | – HD.PPKK06/KXN.VS |
 50 |
Ergonomi thiết kế hệ thống lao động | – TQKT 2015 |
 51 |
Ergonomi thiết kế vị trí lao động | – TQKT 2015 |
 52 |
Ergonomi thiết kế máy móc, công cụ | – TQKT 2015 |
 53 |
Chiều cao bề mặt làm việc | – TQKT 2015 |
 54 |
Vị trí lao động với máy tính | – TQKT 2015 |
 55 |
Khoảng cách nhìn từ mắt đến vật | – TQKT 2015 |
 56 |
Góc nhìn | – TQKT 2015 |
 57 |
Không gian để chân | – TQKT 2015 |
 58 |
Chiều cao nâng nhấc vật | – TQKT 2015 |
 59 |
Thông số sinh lý về căng thẳng nhiệt- Trị số giới hạn | – TQKT 2015 |
 60 |
Kỹ thuật đo huyết áp trong lao động | – TQKT 2015 |
 61 |
Kỹ thuật đo và đánh giá khả năng trí nhớ | – TQKT 2015 |
 62 |
Kỹ thuật đánh giá tư thế lao động | – TQKT 2015 |
 63 |
Kỹ thuật đo và đánh giá chức năng hô hấp | – TQKT 2015 |
 TQKT 2015: Thường Quy Kỹ Thuật Sức Khỏe Nghề Nghiệp và Môi trường, tập 1 “Sức khỏe nghề”, NXB Y Học, 2015.
 Để đáp ứng quan trắc các thông số môi trường trên, Viện đã đầu tư hàng loạt thiết bị máy móc phù hợp với các phương pháp đo, lấy mẫu và phân tích theo chuẩn quy định và tiến hành hiệu chuẩn đánh giá ISO định kỳ như sau:
 STT |
 Tên thiết bị |
 Mã hiệu thiết bị |
|
Máy đo vi khí hậu
 (nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió) |
 – TSI 9565-P1242032  – TSI 9565-P1641019  – TSI 9565-P1641002 |
|
Máy đo vận tốc gió |
 10271 – 20 |
|
 Máy đo bức xạ nhiệt |
 WBGT101  MFG.No.SAC 21407 |
|
Máy đo ánh sáng |
 – 407026, SN 019242  – 407026, SN 019254 |
|
Máy đo tiếng ồn |
 NL42 – 00946991 |
|
Máy đo rung dãi tần |
 VA12  31020871 |
|
Máy đo điện từ trường (tần số cao, tần số thấp) |
 CA 43  N123005YEV |
|
Máy đo điện từ trường tần số thấp |
 HI: 3604  00051950 |
|
Máy đo phóng xạ (tia X, a, b, g ) |
 Inspectoe  81910 –10 |
 10. |
Máy đo bụi hạt |
 227B  041100067 |
 11. |
Máy đo bụi hạt hiện số |
 Handheld 3016 |
 12. |
Máy đo bụi môi trường |
 3432 |
 13. |
Máy lấy mẫu bụi, khí 30 l/phút (02 Máy) |
 Quick Take  867495 |
 14. |
Máy đo lấy mẫu khí, bụi cá nhân 0 – 5 lít/phút |
 224-PCXR8KD  944979 |
 15. |
Máy lấy mẫu khí, bụi cá nhân 0 – 5 lít/phút |
 LP5  LP052584 |
 16. |
Máy đo khí CO2 |
 CO250  10062997 |
 17. |
Kính hiển vi tương phản pha |
 LEICA DM 750 (C074) |
 18. |
Máy đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha-beta |
 WPC-1050 |
 19. |
Hệ thống phân tích đồng vị phóng xạ phát gamma |
 55-TP42693A |
 20. |
Cân phân tích 4 số lẻ |
 METTLER  TOLEDO |
 21. |
Nhiệt ẩm kế |
 EBI20-TH1 |
 22. |
Nhiệt ẩm kế tự ghi |
 EBI20-TH1 |
 23. |
 Máy lấy mẫu không khí |
 MAS 100 |
 24. |
Tủ lạnh bảo quản mẫu |
 Medicool |
 25. |
Máy AAS |
 Mode AA800 800S8120602 + 100S8121002  (D01/CD /ĐCMT/2009) |
 26. |
Máy quang phổ UV – VIS |
 Model DR5000 (D03/CD /ĐCMT/2007) |
 27. |
Cân phân tích 4 số lẻ |
 Model AB240-S (D04/CD /ĐCMT/2007) |
 28. |
Máy đo pH để bàn |
 Model Sension 3  (D06/CD/ĐCMT/2004) |
 29. |
Máy đo pH hiện trường |
 Model PHM210 (D04/CD/ĐCMT/2008) |
 30. |
 Cân phân tích 5 số lẻ |
 Model AB265-S (D06/CD /ĐCMT/2005) |
 31. |
Máy AAS lò graphite + bộ hydride (AA-7000) |
 Model AA-7000  (D01/CD/ĐCMT/2014) |
 32. |
Máy sắc kí ion |
 ICS 3000  (D04/CD/ĐCMT/2009) |
 33. |
Sắc ký ion (LC 20A Series) |
 Model LC 20A  D02/CD /ĐCMT /2014 |
 34. |
Máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC-FD/UV) |
 Model LC 20A  (D05/CD/ĐCMT/2015) |
 35. |
Hệ thống sắc kí khí agilent 7890A |
 Agilent 7890A (D01/CD/ĐCMT/2010) |
 36. |
Nhiệt ẩm độ tự ghi
 EBI 20-TH |
 Mode EBI 20-TH D01/DC /ĐCMT/2010 |
 37. |
Thiết bị đo nhiệt độ
 YF-160A |
 Mode YF-160A D04/DC /ĐCMT/2010 |
 38. |
Máy cất nước 2 lần |
 Aquatron  (D02/CD/ĐCMT/2009) |
 39. |
Máy lọc nước siêu sạch |
 Model Ultraclear UV 2002B  (D03/CD/ĐCMT/2009) |
 40. |
Máy UV-VIS (UV 1800) |
 Model UV1800  (D06/CD/ĐCMT/2015) |
 tag: sơ trung bình dương