Sơ đồ hạch toán tiền lương

 Sơ đồ hạch toán tiền lương

 (1) Tài khoản 334 – Phải trả người lao động

 Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài .

 * Kết cấu tài khoản 334:

 Bên nợ:

 – Các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đó trả, đó chi, đó ứng trước cho công nhân viên .

 – Các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên .

 – Kết chuyển số tiền công nhân viên chủa nhận :

 Bên có:

 – Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho người lao động trong kỳ.
SDĐK:

 – Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kỳ .

 – Các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
SDCK:

 Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả, còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.

 Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt phản ánh số tiền đó trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên.

 (2)  Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác

 Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản khác phải trả, phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vào lương của toàn doanh nghiệp và phản ánh giá trị thừa chủa rõ nguyên nhân chờ xử lý.

 * Kết cấu tài khoản 338:

 Bên nợ

 – Các khoản đó nộp cho cơ quan quản lý

 – Các khoản phải trả cho người lao động.

 – Các khoản đó chi về kinh phí công đoàn.

 – Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đó trả, đó nộp khác.

 Bên có:

 – Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý

 – Trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào lương của người lao động.

 – Số đó nộp, đó trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.

 – Các khoản phải trả khác.

 Dư nợ:

 – Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.

 Dư có:

 – Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý

 +Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2

 + Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết

 + Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn

 + Tài khoản 3383: BHXH

 + Tài khoản 3384: BHYT

 + Tài khoản 3385: Phải trả về cổ phần hoá

 + Tài khỏan 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

 + Tài khoản 3387: Doanh thu chủa thực hiện.

 + Tài khoản 3388: Phải trả phải nộp khác.

 + Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.

 (3) Tài khoản 335 – Chi phí phải trả

 Tài khoản này phản ánh những chi phí được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chủa phát sinh.

 * Kết cấu tài khoản:

 Bên nợ: Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.

 Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh cuối niên độ.

 Dư có: Khoản trích trước tính vào chi phí hiện có.

 Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản

 + Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp

 + Tài khoản 627: Chớ phí sản xuất chung

 + Tài khoản 641: Chi phí bán hàng

 + Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

 

 Sơ đồ hạch toán tài khoản 511

 1. Ứng dụng của Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Tài khoản 511 là tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, doanh thu này phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ:

  • Hoạt động bán hàng: bán hàng hóa, sản phẩm doanh nghiệp tự sản xuất hoặc sản phẩm doanh nghiệp mua vào sau đó bán ra, bán bất động sản đầu tư,…
  • Hoạt động cung cấp dịch vụ: các công việc được thực hiện theo hợp đồng, thời hạn thỏa thuận thường trong nhiều kỳ kế toán, một số dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, du lịch; dịch vụ cho thuê bảo vệ; cho thuê TSCĐ, văn phòng, nhà xưởng; cung cấp, duy trì và hỗ trợ các phần mềm làm việc,…
  • Doanh thu khác.

 2. Các quy định khi kế toán tổng hợp Tài khoản 511

 Khi kế toán tổng hợp Tài khoản 511 cần đảm bảo thực hiện các quy định sau đây:

  1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định căn cứ trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các nghiệp vụ phát sinh doanh thu, bao gồm các khoản phí phụ thu khác (nếu có).
  2. Trong trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ thì cần quy đổi ra Việt Nam Đồng hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng (do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu).
  3. Doanh thu thuần trong kỳ có thể thấp hơn so với doanh thu ghi nhận ban đầu do có các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế doanh nghiệp phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp)…
  4. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì doanh thu ghi nhận là doanh thu chưa gồm thuế GTGT.
  5. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu ghi nhận là tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế GTGT).
  6. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá đã gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu, hàng kỳ phân bổ số thuế phải nộp bằng cách ghi giảm doanh thu và tăng số thuế phải nộp.
  7. Doanh thu ghi nhận tại Tài khoản 511 chỉ phản ánh giá trị doanh thu tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
  8. Đối với doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu ghi nhận là số tiền thực hưởng thể hiện trên hợp đồng gia công, không bao gồm giá trị hàng hóa, vật tư nhận gia công.
  9. Đối với đại lý bán hàng hóa theo phương thức hưởng hoa hồng trên số hàng bán đúng giá, doanh thu ghi nhận là phần hoa hồng doanh nghiệp được hưởng.
  10. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp, doanh thu ghi nhận theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá trả chậm và giá bán trả ngay ghi vào tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện), sau đó hàng kỳ kết chuyển khoản lãi đó sang doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).
  11. Doanh thu thu được từ việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa cho công ty trong cùng hệ thống, tập đoàn cũng hạch toán vào TK 511 và phải được kế toán chi tiết để phục vụ công tác lên báo cáo tài chính hợp nhất.
  12. Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận dựa trên: giá trị hợp đồng ban đầu và các phụ lục liên quan (có thể làm tăng hoặc giảm giá trị hợp đồng).
  13. Theo Chuẩn mực số 15 về Hợp đồng xây dựng – ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC hướng dẫn ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng có 2 trường hợp, cụ thể:
    • Thứ nhất, nếu điều khoản trong hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ công việc, khi kết quả thực hiện được ước tính một cách đáng tin cậy thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định mà không phụ thuộc vào hóa đơn tài chính và số tiền ghi trên hóa đơn.
    • Thứ hai, hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán trên giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và được chủ đầu tư xác nhận, khi đó ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan căn cứ tại giá trị trên hóa đơn tài chính đã lập.
  14. Trường hợp kết quả xây dựng không đủ căn cứ để ước tính một cách đáng tin cậy, khi đó doanh thu chỉ được hạch toán ứng với chi phí đã phát sinh (khi việc hoàn trả tương đối chắc chắn) và chi phí đã phát sinh chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
  15. Những hàng hóa, sản phẩm được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất lượng sản phẩm lỗi, sai sót, không đảm bảo tiêu chuẩn,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận, người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt, đến cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
  16. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã xuất hoá đơn bán hàng và đã thu tiền khách hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng, thì số tiền này cần ghi giảm vào Tài khoản Phải thu khách hàng (bên Có TK 131). Đến khi thực giao hàng thì hạch toán Có TK 511 số tiền hàng đã thực giao.
  17. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, tiền thuê được nhận trước vài năm thì doanh thu ghi nhận bằng tổng tiền nhận chia cho số kỳ nhận trước tiền.
  18. Những doanh nghiệp được trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá sẽ được hạch toán vào TK 5114 (Doanh thu trợ cấp, trợ giá).
  19. Các nguồn thu từ những hoạt động sau sẽ không được hạch toán vào TK 511
    • Giá trị bán thành phẩm, hàng hóa, vật tư xuất cho bên thứ ba gia công, chế biến.
    • Nguồn thu đến từ việc bán sản phẩm sản xuất thử.
    • Trị giá hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi và chưa được xác định là đã bán.
    • Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.

 3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511

 Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và mang đặc trưng của tài khoản doanh thu là không có số dư cuối kỳ, kết cấu và nội dung Tài khoản 511 được phản ánh ở hai bên Nợ và Có như sau:

  • Bên Nợ TK 511:
    • Các khoản thuế gián thu phải nộp bao gồm thuế GTGT (Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường. Đây là các loại thuế hầu hết đánh vào người tiêu dùng.
    • Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Trị giá hàng bán bị trả lại, Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được kết chuyển vào cuối kỳ.
    • Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 (Xác định kết quả kinh doanh).
  • Bên Có TK 511: phản ánh doanh thu đến từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm, bất động sản đầu tư,… và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán.

 Sơ đồ hạch toán tài khoản 635 theo thông tư 200

Nguyên tắc kế toán

 a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…

 b) Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:

 – Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;

 – Chi phí bán hàng;

 – Chi phí quản lý doanh nghiệp;

 – Chi phí kinh doanh bất động sản;

 – Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;

 – Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;

 – Chi phí khác.

 c) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.

 d) Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (xem quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).

 đ) Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính.

 Sơ đồ hạch toán tài khoản 632

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 – Chi phí tài chính theo thông tư 200/2014/TT-BTC

 Bên Nợ:

 – Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;

 – Lỗ bán ngoại tệ;

 – Chiết khấu thanh toán cho người mua;

 – Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;

 – Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;

 – Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;

 – Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.

 Bên Có:

 – Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết);

 – Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;

 – Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

 Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

 3.1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ…, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có các TK 111, 112, 141,…

 3.2. Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết phát sinh lỗ, ghi:

 Nợ các TK 111, 112,… (giá bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ)

 Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).

 3.3. Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi:

 Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,…(giá trị hợp lý tài sản được chia)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số lỗ)

 Có các TK 221, 222.

 3.4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là chi phí tài chính, ghi:

 Nợ các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ cổ phiếu nhận về)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ

 phiếu mang đi trao đổi)

 Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý cổ phiếu mang trao đổi).

 3.5. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập Báo cáo tài chính:

 – Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292).

 – Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

 Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292)

 Có TK 635 – Chi phí tài chính.

 3.6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có các TK 131, 111, 112,…

 3.7. Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí kiểm toán, thẩm định hồ sơ vay vốn…, nếu được tính vào chi phí tài chính:

 – Đối với khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, ghi:

 Nợ các TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (3431, 3432)

 – Đối với khoản vay dưới hình thức vay theo hợp đồng, khế ước thông thường, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có các TK 111, 112

 3.8. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có các TK 111, 112,…

 3.9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:

 Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi tiền vay)

 Có các TK 111, 112,…

 Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái phiếu theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 242 – Chi phí trả trước.

 3.10. Trường hợp vay trả lãi sau:

 – Định kỳ, khi tính lãi tiền vay, lãi trái phiếu phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411) (nếu lãi vay nhập gốc)

 Có TK 335 – Chi phí phải trả.

 – Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay, ghi:

 Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (gốc vay còn phải trả)

 Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu

 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (lãi tiền vay của các kỳ trước)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lãi tiền vay của kỳ đáo hạn)

 Có các TK 111, 112,…

 3.11. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có các TK 111, 112,… (nếu trả lãi vay định kỳ)

 Có TK 242 – Chi phí trả trước (chi phí đi vay phải trả trong kỳ)

 Có TK 335 – Chi phí phải trả (trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ – nếu chi phí đi vay trả sau).

 – Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi phí đi vay, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ từng kỳ).

 – Nếu phát hành trái phiếu có phụ trội, định kỳ khi phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí đi vay, ghi:

 Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (số phân bổ từng kỳ)

 Có TK 635 – Chi phí tài chính.

 3.12. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu vốn hoá)

 Có TK 335 – Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)

 Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch giữa lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) và số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).

 3.13. Trường hợp doanh nghiệp thanh toán định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hoá đơn thanh toán của bên cho thuê, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả từng kỳ)

 Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay)

 Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nếu nhận nợ).

 3.14. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

 Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả tiền ngay)

 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

 Nợ TK 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}

 Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

 Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 242 – Chi phí trả trước.

 3.15. Kế toán các khoản lỗ tỷ giá

 a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi trả các khoản chi phí… thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:

 Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá giao dịch thực tế)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

 Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).

 b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:

 Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

 Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).

 c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi:

 Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

 Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá trên sổ kế toán).

 d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:

 Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán)

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (khoản lỗ – Nếu có)

 Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).

 e) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)

 Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

 g) Các trường hợp khác phát sinh lỗ tỷ giá thực hiện theo quy định của các tài khoản liên quan.

 3.16. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước), phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

 Có TK 242 – Chi phí trả trước.

 3.17. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ (giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có các TK 1113, 1123.

 3.18. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng , ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

 3.19. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ phải trả:

 – Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:

 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)

 Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)

 Có TK 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).

 – Đối với các khoản chi phí lãi vay phải trả cho nhà đầu tư mua cổ phần: Trong trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư. Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn thuộc tài khoản của đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 335 – Chi phí phải trả.

 3.20. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ lệ nhất định mà không không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính, ghi:

 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

 Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

 3.21. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

 Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

 Có TK 635 – Chi phí tài chính.

 

 Sơ đồ hạch toán tài khoản 334

 Bên Nợ:

 – Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;

 – Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

 Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;

 Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

 Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.

 Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.

 Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:

 – Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

 – Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

 a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:

 Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

 Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642

          Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348).

 b) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:

 – Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:

 Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)

          Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).

 – Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341)

          Có các TK 111, 112,…

 c) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho công nhân viên, ghi:

 Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)

          Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).

 d) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:

 Nợ các TK 623, 627, 641, 642

 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)

          Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).

 đ) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…. ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)

          Có TK 141 – Tạm ứng

          Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

          Có TK 138 – Phải thu khác.

 e) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)

          Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

 g) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)

          Có các TK 111, 112,…

 h) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)

          Có các TK 111, 112,…

 i) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)

          Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

          Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

 k) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên…:

 – Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:

 Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642

          Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348).

 – Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:

 Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)

          Có các TK 111, 112,…

 

 Sơ đồ hạch toán tài khoản 131

Tài khoản 131
Bên nợ Bên có
 Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐSĐT, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ  Số tiền khách hàng đã trả nợSố tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
 Số tiền thừa trả lại cho khách hàng  Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trừ vào nợ phải thu của khách hàng.Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT)
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (Trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).  Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (Trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.

  

  

 tag: mặt liệu 811 154 515 521 vẽ word 2010 107 2017 chữ t