Điều kiện lao động là gì – Phân loại điều kiện lao động

Điều kiện lao động là gì

 Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kĩ thuật thể hiện bằng các công cụ, phương tiện lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, quy trình công nghệ trong một không gian nhất định và việc bố trí, sắp xếp, tác động qua lại giữa các yếu tố đó đối với người lao động, tạo nên một điều kiện nhất định cho người lao động trong quá trình làm việc.

 Điều kiện lao động là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động được thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở quy định của pháp luật. Điều kiện lao động gồm: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, địa điểm làm việc, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp, định mức lao động đối với người lao động.

 Những điều kiện này được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau phù hợp với các đối tượng lao động khác nhau, như điều kiện lao động đối với lao động nữ, điều kiện lao động đối với lao động người chưa thành niên, điều kiện lao động đối với lao động là người cao tuổi, điều kiện lao động đối với lao động là người tàn tật, điều kiện lao động đối với lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao, điều kiện lao động đối với một số loại lao động khác…

Các yếu tố điều kiện lao động

 Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa

 Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động: máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng, năng lượng, nguyên nhiên vật liệu, đối tượng lao động, người sử dụng lao động.

 Các yếu tố liên quan đến lao động: các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc, các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến người lao động, quan hệ đồng nghiệp – đồng nghiệp, quan hệ của cấp dưới với cấp trên, chế độ thưởng – phạt, sự hài lòng với công việc...

 Tính chất của quá trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công, cơ giới, tự động…

 Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động, thao tác, chế độ lao động nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao động…

 Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi

 Yếu tố tâm – sinh lý: gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh – tâm lý, thần kinh – giác quan…

 Đặc điểm của lao động: cường độ lao động, chế độ lao động, tư thế lao động không thuận lợi và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động…

 Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn tẻ…hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý.

 Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh. Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, làm giảm năng suất và chất lượng lao động, có khi dẫn đến tai nạn lao động.

 Các yếu tố môi trường lao động

 Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh vật có hại

 Vi khí hậu

 Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.

 – Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị….Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh…

 – Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.

 – Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.

 Tiếng ồn và rung sóc

 Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. Rung sóc thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ tạo ra.

 Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén…. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ… Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.

 Bức xạ và phóng xạ

 Nguồn bức xạ: Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.

 Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 Phóng xạ: Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng iôn hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.

 Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.

 Đặc điểm kỹ thuật chiếu sáng

 Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.

 Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ rọi, độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc.

 Khi cường độ và kỹ thuật chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động… về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).

Dự thảo phân loại lao động theo điều kiện lao động

 Cụ thể, lao động được đề xuất phân loại điều kiện lao động theo các tiêu chuẩn sau:

 Phương án I, Bộ đề xuất tiếp tục phân 6 nhóm theo quy định hiện hành:

 a. Người lao động làm các nghề, công việc nhẹ nhàng, thoải mái là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại I;

 b. Người lao động làm các nghề, công việc không căng thẳng, không độc hại là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại II.

 c. Người lao động làm các nghề, công việc có các chỉ tiêu nặng nhọc, độc hại nhưng ở trong giới hạn an toàn cho phép, các biến đổi tâm sinh lý sau lao động phục hồi nhanh, sức khỏe không bị ảnh hưởng là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại III.

 d. Người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại IV, V.

 đ. Người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại VI.

 Ở phương án II, Bộ đề xuất phân theo 3 nhóm gồm:

 a. Người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động bình thường là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại I, II, III.

 b. Người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại IV, V.

 c. Người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) là người lao động làm các nghề, công việc có điều kiện lao động loại VI.

 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.