Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

 Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

  1. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

 – Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

 – Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

  1. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

 – Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

 – Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 + Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

 + Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;

 + Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

 + Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

 – Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

  1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

 – Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

 – Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

 – Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

 – Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

 – Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

 – Kê biên tài sản đang tranh chấp.

 – Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

 – Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

 – Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

 – Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

 – Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

 – Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

 – Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

 – Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

 – Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

 – Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

 – Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

  1. Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

 – Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 + Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;

 + Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;

 + Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;

 + Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

 + Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật tụng dân sự

 + Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;

 + Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

 + Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.

 – Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá

 – Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật tụng dân sự. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.