Quyết định thành lập mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn

 Quyết định thành lập mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn

 BỘ Y TẾ
——–

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 Số: 1426/QĐ-BYT

 Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2016

 QUYẾT ĐỊNH

 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

 BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

 Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;

 Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ca Bộ Y tế;

 Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.

 QUYẾT ĐỊNH:

 Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2016 – 2020” ban hành kèm theo Quyết định này.

 Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

 Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh; Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hiệu trưởng các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; Thủ trưởng Y tế các Bộ ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ trưởng (để b/c);
– C
ác đ/c Thứ trưởng (để phi hợp chỉ đạo);
– Cổng TTĐT Bộ Y tế;
– Trang TTĐT Cục 
QLKCB;
– Lưu: VT, KCB.

 KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 Nguyễn Thị Xuyên

 KẾ HOẠCH

 HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyếđịnh số 1426/QĐ-BYT ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

 CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

BV Bệnh viện
BYT Bộ Y tế
KBCB Khám bệnh, chữa bệnh
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB Người bệnh
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT Nhân viên y tế
SYT Sở Y tế
TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
VST Vệ sinh tay

  

 MỤC LỤC

 TT

 Nội dung

Các từ ngữ viết tt

  

Phần I. Thực trạng và yêu cầu của công tác kim soát nhiễm khuẩn trong khám bệnh, cha bệnh

 1

Thực trạng công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong khám bệnh, cha bệnh

 2

Cơ sở pháp lý

  

Phần II. Mục tiêu, giải pháp và kế hoạch thực hiện

 I

Mục tiêu

 1

Mục tiêu chung

 2

Mục tiêu cụ th và các ch s phn đu

 II

Các giải pháp thực hiện

 1

Giải pháp v cơ chế chính sách

 2

Giải pháp v tổ chức và nhân lực

 3

Giải pháp về đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

 4

Giải pháp v truyn thông

 5

Giải pháp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và kinh phí

 III

Kế hoạch thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn

  

Phần III. Trách nhiệm thực hiện

 1

Cục Quản lý Khám, chữa bệnh

 2

Cục Y tế dự phòng

 3

Vụ Kế hoạch-Tài chính

 4

Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo

 5

Vụ Tổ chức cán bộ

 6

Vụ Trang thiết bị công trình y tế

 7

Vụ Bảo him y tế

 8

Cục Công nghệ thông tin

 9

Cục Quản lý môi trường y tế

 10

Cục Quản lý Y dược c truyn

 11

Vụ Pháp chế

 12

Vụ Truyn thông và Thi đua khen thưởng

 13

Các Sở Y tế và Y tế các Bộ/ngành

 14

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

  

Phụ lục 1

 Phần I

 THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

 1. Thực trạng công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh

 1.1. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay

 Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. NKBV đã và đang là gánh nặng cho người bệnh (NB), các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước chậm phát triển và đang phát trin do làm tăng tỷ lệ mc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nm viện, tăng sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh của vi khun và tăng chi phí Điều trị [5], [6], [8], [11].

 Một nghiên cứu ca Rosenthal và cộng sự (2006), tiến hành tại 8 quốc gia đang phát triển từ 2002-2005, cho thấy tỉ lệ NKBV chung là 14,7% và 22,5 ca NKBV/1000 ngày Điều trị, tỉ lệ tử vong khá cao ở khoa Hồi sức tích cực lên tới 35,2%-44,9% [9]. Một nghiên cứu khác của Tao L, Rosenthal và cộng sự (2011), tại 398 khoa Hồi sức tích cực của 70 bệnh viện (BV) tại Thượng Hi, Trung quc, cho thấy tỉ lệ NKBV chung là 5,3% và 6,4 ca NKBV/1000 ngànằm viện tại khoa Hồi sức tích cực, trong đó viêm phi mắc phải trong BV chiếm tỉ lệ cao nht là 20,8 ca/1000 ngày thở máy, kế đến nhiễm khuẩn Tiết niệu 6,4 ca/1000 ngày mang thông tiểu và 3,1 ca nhiễm khuẩn huyết/1000 ngày mang catheter mạch máu, vi khuẩn thường gây NKBV hàng đu là Acinetobacter baumannii (19,1%), kế đến là Pseudomonas aeruginosa (17,2%), Klebsiella pneumoniae (11,9%), và Staphylococcus aureus (11,9%) [10].

 Tại Việt Nam, nghiên cứu cắt ngang của Bộ Y tế (2005) trên 9.345 NB của 10 BV cho thấy tỷ lệ NKBV 5,8% và viêm phổi bệnh viện chiếm 55,4% [1]. Cũng thời gian này một nghiên cứu cắt ngang khác của Sở Y tế thành ph Hồ Chí Minh trên tất cả các BV công lập cho thấy tỷ lệ NKBV là 6,4%, trong đó viêm phổi đứng hàng đầu chiếm đến 54,3%, kế đến là nhiễm khuẩn Tiết niệu (12,3%), nhim khun vết mổ và nhiễm khuẩn huyết tương đương nhau (10%) [4]. Nghiên cứu của BV Bệnh Nhiệt Đới Trung ương và VINAREX (2013), khảo sát trên 3.671 NB của 15 khoa Hồi sức tích cực tại 15 BV từ 3 miền Bc, Trung, Nam cho thấy tỷ lệ NKBV là 27,3%, tỉ lệ sử dụng kháng sinh thay đổi ở các khoa và BV dao động từ 60,5% đến 99,5%. Các BV tuyến trung ương có tỷ lệ NKBV cao hơn và tác nhân hàng đầu gây NKBV tương tự các mầm bệnh hiện nay trên thế giới là Acinetobacter baumannii (31%), kế đến là Pseudomonas aeruginosa (18%), Klebsiella pneumoniae (12%) và Staphylococcus aureus (6%). Đặc biệt các vi khun gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh đặc trị như kháng với nhóm carbapenem dao động từ 50% đến 75% [3].

 Bên cạnh đó, các cơ sở KBCB lại thường xuyên phải đối phó với các bệnh dịch có nguy cơ lây nhim cao do các tác nhân gây bệnh qua đường máu như HIV, viêm gan B, viêm gan và nhiều tác nhân lây truyền qua đường hô hp như cúm A (H5N1, H1N1, H7N9,..), lao phổi và các vi khun đa kháng kháng sinh… Đặc biệt, ngày nay với tình trạng xuất hiện nhiều bệnh nhiễm khun mới ni có tỷ lệ tử vong cao, có nguy cơ lây lan thành dịch, tái dịch trong cộng đng đặc biệt trong BV, đe dọa đến sự an toàn của NB, nhân viên y tế (NVYT) và cộng đng như MERS-CoV, Ebola, sởi, dịch hạch…. Ngoài ra, NKBV là nguy cơ ảnh hưng nghiêm trọng tới việc phát triển kỹ thuật cao như ghép bộ phận cơ thể người, ghép tế bào gốc… và hậu quả sau cùng làm ảnh hưởng tới cht lượng KBCB, sự hài lòng của NB và NVYT.

 1.2. Những thành tựu về kiểm soát nhiễm khuẩn

 Hệ thống tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) được thiết lập ở hầu hết các cơ sở KBCB trong toàn quốc: 91,1% BV đã thành lập Hội đồng KSNK, 84,9% BV có mạng lưới KSNK, 79,2% BV ≥ 150 giường bệnh có khoa KSNK, 81,2% Lãnh đạo khoa/tổ KSNK có trình độ đại học và sau đại học [2].

 Một số chính sách pháp luật về KSNK hoặc có liên quan đến KSNK đã được ban hành và áp dụng trong cơ sở KBCB, bao gồm: Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhim khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, cha bệnh; Thông tư s 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưng Bộ Y tế Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế; Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia chống kháng thuc giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn. Quyết định số 1014/QĐ-BYT ngày 30 thán3 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2015.

 Hoạt động đào tạo, phát triển chuyên ngành KSNK đang ngày được quan tâm và đẩy mạnh. Các chương trình và tài liệu đào tạo liên tục về KSNK đã được ban hành: Quyết định số 5772/BYT-K2ĐT ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Y tế ban hành Chương trình đào tạo liên tục về phòng ngừa và kim soát nhiễm khuẩn; Quyết định số 5771/BYT-K2ĐT ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Y tế ban hành Chương trình và Tài liệu đào tạo kiểm soát nhiễm khun cho nhân viên y tế tuyến cơ sở. Các cơ sở KBCB phối hợp với các Hội Kim soát nhiễm khuẩn khu vực thực hiện đào tạo mới, đào tạo liên tục nhằm phát triển chuyên ngành KSNK.

 Hợp tác quốc tế về KSNK được đẩy mạnh: Hợp tác đào tạo, trao đổi chuyên gia lĩnh vực KSNK với các tổ chức quốc tế WHO, JICA…

 Các cơ sở KBCB bước đầu đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác KSNK: 58,6% cơ s KBCB có đơn vị tiệt khuẩn tập trung, nhiều cơ sở KBCB đã đầu tư trang bị đủ phương tiện vệ sinh tay (VST) và hóa chất cho công tác vệ sinh môi trường, khử khuẩn dụng cụ tái sử dụng [2].

 Hoạt động KSNK được triển khai thực hiện với chất lưng ngày càng cao tại hầu hết các cơ sở KBCB: giám sát ca bệnh NKBV, giám sát tuân thủ VST, giám sát tuân thủ các quy trình KSNK, giám sát vi sinh vật gây NKBV và kháng kháng sinh, từng bước chuẩn hóa công tác khử khuẩn, tiệt khun, tăng cường vệ sinh bệnh viện, chủ động phòng chng bệnh dịch. Đến nay, 75,8% cơ sở KBCB đã thực hiện giao nhận dụng cụ sạch và bẩn tại các khoa lâm sàng; 87,5% cơ sở KBCB phát động chiến dịch tăng cường vệ sinh tay và 75,2% thực hiện giám sát tuân thủ VST ở nhân viên y tế; trong đó có 611 cơ s KBCB trong toàn quc ký cam kết tham gia chiến dịch “Bảo vệ sự sống hãy vệ sinh tay”; đã có 668 cơ sở KBCB ký cam kết thực hiện phong trào “Bệnh viện vệ sinh” [2]. Các BV tuyến trung ương, BV tuyến tỉnh đã phi hợp với các Hội KSNK khu vực trin khai được nhiu hội nghị khoa học kỹ thuật đánh giá hoạt động KSNK và báo cáo các công trình nghiên cứu khoa học về KSNK đánh giá được hiệu quả các hoạt động KSNK trên hu hết các vùng, miền cả nước, các nghiên cứu có chất lượng góp phần cải tiến và nâng cao về chất lượng KBCB.

 1.3. Nhng tồn tại và thách thức

 1.3.1. Nhng tồn tại

 Một số người đứng đầu cơ sở KBCB chưa thật sự hiểu hết vai trò, tầm quan trọng của công tác KSNK, do vậy, đầu tư cho hoạt động KSNK cũng như chính sách ưu đãi, thu hút nhng người làm công tác KSNK chưa phù hợp để họ yên tâm công tác và cống hiến tâm huyết cho ngành. Một số BV đưa ra hình thức kỷ luật cho NVYT bằng cách Điều chuyển về làm việc tại khoa KSNK.

 Hệ thống tổ chức KSNK tại các cơ sở KBCB chưa hoàn thiện: Cả nước còn 8,9% BV chưa thành lập Hội đồng KSNK, 15,1% BV chưa có mạng lưới KSNK; 20,8% BV có số giường bệnh > 150 chưa thành lập khoa KSNK; 33% BV đã thành lập khoa KSNK nhưng chưa bổ nhiệm Trưng khoa KSNK; gần 20% Lãnh đạo khoa/tổ KSNK có trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ học [2].

 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác KSNK chưa được quan tâm đầu tư đúng mức: 39,7% BV không có đủ tối thiểu 1 buồng cách ly đúng quy định ở các khoa lâm sàng; 46,5% BV không có đơn vị tiệt khuẩn tập trung đạt chuẩn, 33,9% BV không đủ 1 buồng thu gom dụng cụ bẩn/1 khoa lâm sàng; rất ít BV trang bị máy tiệt khun nhiệt độ thấp; 40,4% BV không đạt tỷ lệ 1 Lavabo rửa tay/10 giường bệnh nội trú; 57,6% BV không sẵn dung dịch VST tại nơi có nhiều người tiếp xúc [2].

 Nhân lực KSNK còn thiếu và yếu: Đa số nhân viên phụ trách công tác giám sát NKBV chưa được đào tạo thực hiện giám sát chuyên trách; 49,1% nhân viên mạng lưới KSNK chưa được đào tạo về KSNK; 46,4% nhân viên bộ phận khử khuẩn, tiệt khuẩn chưa được đào tạo về chuyên môn; Hầu hết các BV chưa bảo đảm 1 nhân lực giám sát/150 giường bệnh [2].

 Chưa có hệ thống và chương trình đào tạo KSNK trong các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; chưa có giáo trình quốc gia chuẩn để đào tạo KSNK; chưa xây dựng được trung tâm đào tạo chuẩn tại 3 min cũng như lực lượng giáo viên chuyên ngành giúp cho công tác đào tạo KSNK.

 Thiếu nhiều Hướng dẫn chuyên môn về KSNK. Hiện tại mới có 6 Hướng dn chuyên môn ban hành năm 2012.

 Chưa có hệ thống giám sát NKBV quốc gia: chưa xây dựng những tiêu chí cần giám sát và báo cáo, chưa xây dựng công cụ và phần mềm giám sát.

 1.3.2. Những thách thức:

 Nâng cao chất lượng KBCB, tăng sự hài lòng của NB, bảo đảm an toàn cho NB, NVYT và cộng đồng là nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế hiện nay. Trong nhiều năm qua và những năm sắp tới, ngành y tế đã và sẽ tiếp tục tăng cường ứng dụng nhiều kỹ thuật cao trong chẩn đoán, Điều trị như phát trin nội soi, phu thuật tim mạch, ghép bộ phận cơ thể người, ghép tế bào gc…. Các chuyên khoa hệ nội, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm nay đã có sự phát trin thành các lĩnh vực chuyên môn sâu, triển khai nhiều kỹ thuật đòi hỏi phải vô khun cao. Sự phát trin đó đòi hỏi công tác KSNK phải được tăng cường, phát triển tương xứng, nhm hạn chế tới mức thp nhất NKBV, bảo đm an toàn cho NB, NVYT và cộng đng.

 Cùng với nhng yêu cầu về chuyên môn, hoạt động KSNK còn là tiêu chun đánh giá chất lượng BV đã được Bộ Y tế đưa vào Bộ tiêu chí đánh giá cht lượng BV hàng năm.

 Đặc biệt với mô hình bệnh tật của nước chậm phát triển và đang phát triển, các bệnh nhim khuẩn chiếm tỷ lệ cao, nhiều bệnh dịch mới ni có nguy cơ tử vong cao và gây dịch xuất hiện không chỉ tại cộng đồng mà ngày càng có xu hướng lây lan nhiều trong BV như Cúm A (H5N1, H1N1, H7N9,..), SARS, MER-CoV, Ebola,…. là một trong những thách thức lớn trong công tác kim soát và ngăn ngừa bệnh dịch tại các cơ sở KBCB.

 Nhiều cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản cho hoạt động kiểm soát và ngăn ngừa nhim khuẩn mắc phải trong BV chưa được tính đúng, tính đủ dẫn đến nhiều cơ s KBCB chưa có nguồn kinh phí đủ dành cho các hoạt động này.

 Nhiều BV xây mới nhưng chưa có văn bản hướng dẫn về xây dựng, thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn KSNK trong các cơ sở KBCB.

 2. Cơ sở pháp lý

 a) Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

 b) Luật Phòng, chng bệnh truyền nhiễm số 3/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.

 c) Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

 d) Nghị định s 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Y tế.

 đ) Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dn tổ chức thực hiện công tác kim soát nhim khun trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

 Phần II

 MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

 I. Mục tiêu

 1. Mục tiêu chung

 Nâng cao năng lực kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, cha bệnh nhm tăng cường chất lượng khám bệnh, cha bệnh, bảo đảm an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng.

 2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ số phấn đấu

 Mục tiêu cụ thể 1: Bổ sung, hoàn thiện các chính sách pháp luật, quy trình kỹ thuật và các tài liệu chuyên môn v kim soát nhim khuẩn.

 Các chỉ số phn đấu:

 a) Đánh giá, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 18/2009/TT-BYT vào năm 2017.

 b) Chỉnh sửa và hoàn thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng lĩnh vực KSNK vào năm 2016.

 c) Sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp cho người làm công tác KSNK vào năm 2018.

 d) Bổ sung và ban hành tài liệu hướng dẫn KSNK cấp quốc gia vào năm 2017.

 đ) Xây dựng và ban hành các quy trình chuyên môn kỹ thuật thực hành KSNK vào năm 2017.

 e) Bổ sung, hoàn thiện và ban hành Hướng dn kiểm soát và phòng ngừa lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm mới ni có nguy cơ gây dịch vào năm 2017.

 g) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành quy chun kỹ thuật quốc gia về thiết kế BV phù hợp với công tác KSNK trong các cơ sở KBCB vào năm 2018.

 Mục tiêu cụ thể 2: Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức và nhân lực lĩnh vực kiểm soát nhiễm khuẩn.

 Các chỉ s phấn đấu:

 a) Hệ thống tổ chức:

 – Trên 95% Sở Y tế có cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công tác KSNK vào năm 2020.

 – Trên 90% cơ sở KBCB có cán bộ quản lý khoa/tổ KSNK đúng quy định vào năm 2020.

 – Trên 60% BV có bộ phận giám sát chuyên trách đúng quy định vào năm 2020.

 – Trên 80% BV có bộ phận khử khuẩn, tiệt khuẩn đúng quy định vào năm 2020.

 b) Nâng cao năng lực cho người làm công tác KSNK:

 – Trên 60% Trưởng khoa, Phó khoa, Tổ trưởng, Tổ phó, Điều dưỡng trưởng khoa KSNK được đào tạo chuyên sâu về KSNK tại các trường/Trung tâm đào tạo vào năm 2020.

 – Trên 60% nhân viên bộ phận giám sát nhiễm khuẩn của các BV tuyến trung ương, BV tuyến tỉnh được đào tạo theo chương trình nâng cao về giám sát nhiễm khuẩn vào năm 2020.

 – Trên 50% nhân viên bộ phận khử khuẩn, tiệt khuẩn được đào tạo về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ vào năm 2020.

 – Trên 80% cán bộ, viên chức, người lao động công tác tại các cơ sở KBCB được đào tạo theo chương trình phổ cập về KSNK vào năm 2019.

 Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường các hoạt động chuyên môn kiểm soát nhim khuẩn trong các cơ sở KBCB, đặc bit đẩy mạnh công tác giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát tuân thủ các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn.

 Các chỉ số phn đu:

 a) Hoạt động giám sát:

 – Xây dựng hệ thống giám sát NKBV quốc gia: xây dựng phần mềm, công cụ và cơ sở dữ liệu trong hệ thng giám sát vào năm 2017.

 – Trên 50% BV hạng I có ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống giám sát NKBV quốc gia vào năm 2018.

 – 100% BV hạng đặc biệt, trên 30% BV hạng I và BV tuyến tnh thực hiện giám sát chủ động liên tục tối thiểu 4 loại nhim khuẩn BV liên quan đến dụng cụ và thủ thuật xâm lấn: nhiễm khuẩn phổi Bliên quan đến thở máy, nhim khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn huyết liên quan đến ống thông mạch máu, nhiễm khuẩn Tiết niệu liên quan đến thông tiểu vào năm 2018, đạt 40% vào năm 2020.

 – Trên 50% BV từ tuyến tỉnh trở lên thực hiện giám sát và có kế hoạch cách ly người nhiễm vi sinh vật kháng thuốc trong BV và báo cáo kết quả định kỳ cho hệ thống giám sát NKBV quốc gia vào năm 2018.

 – Trên 80% BV thực hiện phòng ngừa phơi nhim cho NVYT (viêm gan B, cúm, lao, tai nạn nghề nghiệp…) vào năm 2020.

 – Trên 70% BV thực hiện giám sát vi sinh trong môi trường (nước, không khí bề mặt), tại khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao (buồng phẫu thuật, hi sức, buồng thận nhân tạo, buồng pha chế thuốc, dịch truyền) vào năm 2018.

 b) Triển khai thực hiện kế hoạch quốc gia về KSNK:

 – 100% cơ sở KBCB xây dựng kế hoạch về KSNK theo Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK phù hợp với quy mô cơ sở KBCB vào năm 2017.

 – Trên 90% cơ sở KBCB triển khai thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về KSNK hằng năm và tổng kết việc thực hiện kế hoạch vào năm 2020.

 c) Vệ sinh tay:

 – Trên 90% BV có tổ chức chiến dịch “Bảo vệ sự sống hãy vệ sinh tay” vào năm 2018 và trên 95% vào năm 2020.

 – 100% BV hạng đặc biệt, trên 60% BV hạng I thực hiện giám sát và báo cáo tuân thủ VST, số lượng dung dịch VST hằng quý, các BV khác ít nht mỗi năm 2 lần từ năm 2017.

 – Trên 20% cơ sở KBCB có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của VST làm giảm tỷ lệ NKBV, giảm chi phí Điều trị, cứu sống NB vào năm 2018.

 d) Khử khuẩn, tiệt khuẩn:

 – Trên 70% BV tuyến trung ương, BV tuyến tỉnh tổ chức tiệt khuẩn tập trung theo quy định vào năm 2018 và trên 80% vào năm 2020.

 – Trên 80% BV hạng đặc biệt, hạng I xâdựng được danh Mục các dụng cụ tiệt khuẩn cho phẫu thuật và cách tính chi phí về dụng cụ cho các ca phẫu thuật vào năm 2019.

 – Trên 70% BV xây dựng danh Mục trang thiết bị khử khuẩn, tiệt khuẩn phù hợp với nhu cầu phẫu thuật, thủ thuật và qui mô chuyên khoa của BV.

 d) Đồ vải và giặt là:

 – Trên 80% BV thực hiện giặt đồ vải của NB và NVYT tập trung (trong BV hoặc xã hội hóa) vào năm 2019.

 – Trên 90% các BV có trang phục cho NB và NVYT phù hợp với quy định của BYT vào năm 2020.

 Mục tiêu cụ thể 4: Tăng cường đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về kiểm soát nhiễm khuẩn.

 Các chỉ số phn đu:

 a) Thành lập ít nhất 3 Trung tâm huấn luyện đào tạo về KSNK tại các BV ở 3 miền Bắc, Trung, Nam để làm cơ sở đào tạo thực hành và mô hình mẫu cho các BV học tập về KSNK vào năm 2019.

 b) Xây dựng ít nhất 9 mô hình BV mẫu về KSNK đại diện các vùng min, tuyến BV và theo tính chất chuyên khoa vào năm 2017.

 c) Đưa nội dung KSNK vào giảng dạy lồng ghép tại các trường thuộc khi ngành khoa học sức khỏe:

 – Xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo KSNK giảng dạy lồng ghép trong các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe vào năm 2017;

 – Xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên tục v KSNK vào năm 2017;

 – Triển khai giảng dạy lồng ghép KSNK tại các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe vào năm 2018.

 d) Xây dựng, bồi dưng đội ngũ giảng viên cấp quốc gia và cấp vùng để thực hiện các chương trình đào tạo KSNK của Bộ Y tế vào năm 2017.

 đ) Tăng cường nghiên cứu khoa học về KSNK:

 – Trên 40% BV từ tuyến tỉnh trở lên có đề tài nghiên cứu về KSNK từ năm 2017, đạt trên 60% vào năm 2020.

 – Có nghiên cứu về thực trạng nhiễm khuẩn BV tại một số BV trọng Điểm vào năm 2017.

 – Có nghiên cứu khoa học về chi phí cho KSNK làm cơ sở tính toán giá dịch vụ KBCB góp phần thuyết minh cho Bộ Tài chính và người dân sử dụng các dịch vụ y tế vào năm 2017.

 – Tổ chức hội nghị khoa học chuyên đề KSNK cấp khu vực 2 năm một lần, hội nghị khoa học chuyên đề KSNK toàn quốc 3 năm 1 ln từ năm 2017.

 e) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về KSNK

 Tăng cường mở rộng hợp tác, phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức trong nước, quốc tế để tổ chức các hội nghị quốc tế và trin khai thực hiện các Mục tiêu, các hoạt động ca Kế hoạch quc gia v KSNK.

 Mục tiêu cụ thể 5: Đẩy mạnh truyền thông v kim soát nhim khuẩn.

 Các chỉ số phấn đấu:

 a) Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có chuyên Mục về KSNK (văn bản quy phạm pháp luật; tài liệu hướng dẫn, tuyên truyn liên quan đến KSNK, thông tin cập nhật) từ năm 2016.

 b) Mở rộng tuyên truyền về KSNK qua các kênh truyn thông (phát thanh, truyền hình, Tạp chí Bệnh viện và báo Sức khỏe đời sống, Tạp chí Điều dưng, website Hội KSNK thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thừa Thiên Huế…) từ năm 2016.

 c) 100% các BV thực hiện chương trình truyền thông, giáo dục về phòng ngừa KSNK trên mọi phương tiện (trang web, poster, tờ rơi, …) phù hợp với Điều kiện và đặc Điểm địa phương, vùng, miền, chuyên môn của BV vào năm 2018.

 Mục tiêu cụ thể 6: Đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn.

 Các chỉ số phấn đu:

 a) Trên 90% BV xây dựng mi phải bảo đảm nguyên tắc, tiêu chuẩn thiết kế của Bộ Xây dựng và Bộ Y tế và bảo đảm Điều kiện cho công tác phòng ngừa và KSNK từ năm 2019.

 b) 100% BV hạng đặc biệt, trên 70% BV hạng I và tuyến tỉnh, trên 50% các BV còn lại có khu vực phẫu thuật, hồi sức, lọc máu, nội soi, khu cách ly, phòng cách ly đạt tiêu chuẩn về KSNK vào năm 2020.

 c) Trang thiết bị, phương tiện vệ sinh tay:

 – Trên 70% BV đạt tỷ lệ Lavabo rửa tay/giường bệnh trong toàn BV ≥ 1/10 vào năm 2018.

 – Trên 60% BV đạt tỷ lệ Lavabo rửa tay/giường bệnh tại khoa hồi sức tích cực ≥ ¼ vào năm 2018.

 – Năm 2018: Trên 70% BV trang bị phương tiện, dụng cụ, hóa chất VST đúng quy định.

 d) Củng cố và hoàn thiện đơn vị tiệt khuẩn tập trung đúng quy định:

 – Trên 80% BV có đơn vị tiệt khuẩn tập trung có cơ sở hạ tầng và hoạt động đúng quy định vào năm 2020.

 – Trên 80% BV cung cấp đủ phương tiện, dụng cụ, hóa chất cho hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ vào năm 2017 và đạt trên 90% vào năm 2020.

 đ) Cung cấp đủ phương tiện phòng hộ cá nhân có chất lượng cho NVYT và hóa chất phục vụ công tác vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ:

 Trên 90% BV cung cấp đủ phương tiện phòng hộ cá nhân đúng tiêu chuẩn cho NVYT và hóa chất cho công tác vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ vào năm 2016.

 e) Đầu tư phương tiện vệ sinh môi trường, thu gom phân loại chất thải y tế:

 – Trên 80% BV bảo đảm cung cấp đủ chủng loại, chất lượng phương tiện vệ sinh môi trường, thu gom phân loại chất thải y tế theo qui định vào năm 2020;

 – Trên 60% BV có hệ thống xử lý chất thi lỏng đạt quy chun vào năm 2020.

 II. Các giải pháp thực hiện

 1. Giải pháp về cơ chế chính sách

 a) Từng bước cập nhật, xây dựng, bổ sung các chính sách, pháp luật, quy định, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về KSNK và tổ chức cho các cơ sở KBCB thực hiện.

 b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ các chính sách, pháp luật, quy định, quy trình kỹ thuật, hướng dn chuyên môn về KSNK tại các cơ sở KBCB.

 c) Có cơ chế khuyến khích nghiên cứu khoa học về KSNK nhằm cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, pháp luật, quy định, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về KSNK.

 d) Tăng cường sự quan tâm của các cấp, các ngành đối với công tác KSNK, bổ sung chế độ ưu đãi cho người làm công tác KSNK giúp họ yêu ngh, an tâm với công việc. Xóa bỏ quan niệm đưa NVYT bị kỷ luật về làm việc tại khoa KSNK.

 2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực

 a) Hệ thống tổ chức:

 – Thành lập Hội đồng chuyên môn KSNK cấp quốc gia để tư vấn và xây dựng chính sách, pháp luật, quy định, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về KSNK góp phần thúc đẩy hoàn thiện hệ thống KSNK trong các cơ sở KBCB theo Hướng dẫn tại Thông tư số 18/2009/TT-BYT .

 – Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác KSNK tại các Sở Y tế trong việc chỉ đạo, giám sát thực hiện công tác KSNK tại các đơn vị trực thuộc.

 b) Hỗ trợ các cơ sở KBCB phát triển nguồn nhân lực thực hiện công tác KSNK:

 – Đào tạo lực lượng chuyên gia về KSNK cấp quốc gia, vùng.

 – Đào tạo nâng cao năng lực quản lý nguồn nhân lực cho hệ thống qun lý KSNK các cấp từ Bộ Y tế, Sở Y tế đến các cơ sở KBCB.

 – Đào tạo cơ bn và đào tạo nâng cao cho đội ngũ nhân viên chuyên trách về KSNK đặc bit là đội ngũ giám sát chuyên trách và khử khuẩn, tiệt khuẩn.

 3. Giải pháp về đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

 a) Tăng cường đào tạo về KSNK:

 – Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đào tạo KSNK tại các trường thuộc khi ngành khoa học sức khỏe, các Sở Y tế và các BV.

 – Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, huấn luyện như đào tạo tập trung hoặc vừa làm vừa học, đào tạo dài hạn, đào tạo liên tục, tập hun, hội nghị, hội tho, tham quan, học tập chuyên đề KSNK trong và ngoài nước, đào tạo liên kết với các trường đại học nước ngoài, xây dựng các trung tâm đào tạo và các BV mẫu v KSNK.

 b) Tăng cường nghiên cứu khoa học về KSNK:

 – Cơ sở KBCB từ tuyến tỉnh trở lên hằng năm phải triển khai các đề tài nghiên cứu về KSNK.

 – Tổ chức và triển khai nghiên cứu khoa học về chi phí cho KSNK làm cơ sở tính giá dịch vụ KBCB.

 – Thường niên tổ chức các hội nghị khoa học chuyên đ KSNK cp khu vực và hội nghị khoa học chuyên đề KSNK toàn quc.

 c) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về KSNK:

 – Phi hợp với Tổ chức Y tế Thế giới, các tổ chức quốc tế tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên ngành KSNK.

 – Tăng cường vận động tài trợ của các tổ chức quốc tế, phi chính phủ triển khai các hoạt động và hợp tác quc tế nghiên cứu khoa học v KSNK như T chc Y tế Thế giới, CDC, JICcủa Nhật Bản và các chương trình dự án liên quan đến KSNK để thiết lập hệ thống theo dõi các tư liệu quốc tế nhằm cung cấp kịp thời các thông tin và tăng cường năng lực quản lý BV trong lĩnh vực KSNK.

 – Ưu tiên kết hợp nguồn tài chính trong nước và quốc tế để triển khai các Chương trình sau: Chương trình cấp Bộ về nâng cao cht lượng công tác KSNK; Chương trình nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý cho Lãnh đạo Khoa KSNK.

 4. Giải pháp về truyền thông

 a) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền công tác KSNK trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, hoặc các kênh truyn thông khác như đài phát thanh, truyền hình, Tạp chí Bệnh viện và báo Sức khỏe đời sng, Tạp chí Điều dưng, website Hội KSNK thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thừa Thiên Huế …

 b) Thực hiện chương trình truyền thông, giáo dục về phònngừa KSNK trên mọi phương tiện (trang web, poster, tờ rơi, …) phù hợp với Điều kiện và đặc Điểm địa phương, vùng, min, chuyên môn của BV.

 5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và kinh phí

 a) Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho triển khai các hoạt động KSNK:

 – Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về KSNK trong xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho hoạt động KSNK.

 – Từng bước tập trung hóa, xã hội hóa khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung, đồ vải, giặt là và vệ sinh môi trường theo hướng cụm.

 b) Bảo đảm kinh phí xây dựng và triển khai các đề án cải tiến chất lượng về KSNK.

 – Bố trí kinh phí xây dựng và triển khai các đề án cải tiến chất lượng, huy động nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, vn viện trợ, vn vay.

 – Bộ Y tế đề xuất với Chính phủ và y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm:

 + Bố trí nguồn ngân sách riêng cho công tác KSNK trong ngân sách sự nghiệp ngành y tế các cp và ở các cơ sở y tế.

 + Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt từ ngun của tư nhân và các tổ chức quc tế.

 Phân cấp quản lý ngân sách cho KSNK bảo đảm tính hiệu quả của kế hoạch hành động quốc gia v KSNK.

 III. Kế hoạch thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn (Xem chi Tiết tại Phụ lục 1).

 Phần III

 TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh

 a) Làm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK, xây dựng các đề án, dự án cụ thể trình Bộ Y tế phê duyệt. Hướng dẫn trin khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK cho các đơn vị; theo dõi, giám sát việc thực hiện và báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về việc trin khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK.

 b) Làm đầu mối xây dựng, sửa đổi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cho việc triển khai Kế hoạch hành động quốc gia v KSNK, tuyên truyn vận động cho việc thành lập Hội KSNK quốc gia, thành lập Hội đồng chuyên môn KSNK.

 c) Bổ sung, cập nhật tiêu chí về thực hiện công tác KSNK trong Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV.

 d) Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, lập hun v KSNK.

 e) Đầu mối trong việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác KSNK ở địa phương, đơn vị. Theo dõi tiến độ thực hiện Kế hoạch hành động về KSNK ở các địa phương, đơn vị và đề xuất khen thưởng.

 2. Cục Y tế dự phòng

 Phối hợp cùng với Cục Quản lý Khám, cha bệnh và các Vụ, Cục liên quan xây dựng hướng dẫn phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm trong BV.

 3. Vụ Kế hoạch-Tài chính

 a) Là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch ngân sách cho KSNK trong kế hoạch hằng năm và dài hạn, huy động nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, ODA cho việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK.

 b) Tính đủ chi phí KSNK vào giá dịch vụ KBCB.

 c) Bố trí nguồn ngân sách hằng năm cho việc triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK và ngân sách đào tạo, đào tạo liên tục cho KSNK để trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định.

 4. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo

 a) Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chỉ đạo các cơ sở đào tạo theo thm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo và đào tạo liên tục về KSNK cho sinh viên, học sinh và cán bộ, nhân viên làm công tác KSNK tại các cơ sở KBCB, giảng viên giảng dạy KSNK tại các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; thực hiện các biện pháp nhằm chuẩn hóa đào tạo KSNK.

 b) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo thực hiện đưa nội dung KSNK vào giảng dạy tại các trường; phát triển đội ngũ giảng viên KSNK; đ xut đu tư cơ sở thực hành, tiền lâm sàng bảo đảm chuẩn hóa, hiện đại để nâng cao cht lượng đào tạo nguồn nhân lực KSNK trên cơ sở lồng ghép với các dự án trong lĩnh vực đào tạo; chỉ đạo các cơ sở thực hiện đào tạo liên tục cập nhật kiến thức cho cán bộ làm công tác KSNK.

 5. Vụ Tổ chức cán bộ

 a) Đầu mối triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng mạng lưới tổ chức KSNK;

 b) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, cha bệnh và các Hội KSNK tham mưu với Bộ trưởng Bộ Y tế và các cơ quan có thm quyn xây dựng mã s, chức danh nghề nghiệp, xây dựng vị trí việc làm cho cán bộ, nhân viên làm công tác KSNK, xây dựng chế độ chính sách, phụ cấp nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên làm công tác KSNK.

 6. Vụ trang thiết bị công trình y tế

 Đầu mối phối hợp với các Vụ Kế hoạch Tài chính, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thực hiện các giải pháp tăng cường đầu tư, nâng cp cơ sở vật cht, trang thiết bị phương tiện phục vụ công tác KSNK tại các cơ sở KBCB.

 7. Vụ Bảo hiểm y tế

 Đầu mối xây dựng chính sách chi trả bảo hiểm y tế cho các hoạt động KSNK theo giá dịch vụ KBCB.

 8. Cục Công nghệ thông tin

 Phối hợp với Cục Quản lý Khám, cha bệnh và các Vụ, Cục liên quan chỉ đạo triển khai xây dựng và thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về NKBV để các cơ sở KBCB báo cáo về tình hình NKBV.

 9. Cục Quản lý Môi trường Y tế

 Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và các Vụ, Cục liên quan xây dựng hướng dẫn quản lý, giám sát môi trường y tế, hóa cht khử khuẩn và vệ sinh môi trường.

 10. Cục quản lý Y, Dược cổ truyền

 Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và các Vụ, Cục liên quan xây dựng các hướng dẫn KSNK đặc thù chuyên khoa.

 11. Vụ Pháp chế

 Phối hợp với Cục Quản lý Khám, cha bệnh trong xâdựng các văn bản pháp quy có liên quan đến KSNK trình cơ quan có thm quyền ban hành, hướng dẫn, giám sát việc trin khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật v KSNK.

 12. Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng

 a) Phối hợp xây dựng và triển khai các giải pháp thông tin, truyền thông liên quan đến công tác KSNK.

 b) Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng gắn với việc triển khai thực hiện công tác KSNK.

 13. Các Sở Y tế và Y tế các Bộ, ngành

 a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh về nâng cao năng lực KSNK dựa trên cơ s ca Kế hoạch hành động quc gia v KSNK.

 b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc xây dựng và thực hiện chương trình và kế hoạch hành động KSNK.

 c) Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan chuyên môn, các Hội KSNK thực hiện giását thường xuyên và đánh giá định kỳ việc thực hiện Kế hoạch hành động KSNK tại các cơ sở KBCB trực thuộc.

 d) Tổng hợp, báo cáo thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh v KSNK về Bộ Y tế.

 14. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

 a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động về KSNK tại đơn vị dựa trên cơ s Kế hoạch hành động về KSNK của quc gia và của tỉnh.

 b) Lập kế hoạch hằng năm về KSNK để làm cơ sở thực hiện, đánh giá việc thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ Y tế, Sở Y tế theo yêu cầu để tổng hợp.

 c) Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho công tác KSNK, bảo đảm thực hiện đúng Mục tiêu và tiến độ của Kế hoạch hành động quc gia về KSNK tại đơn vị.

 

 tag: atvsv   ty   viettel