Thành lập công ty luật, văn phòng luật sư

 Thành lập công ty luật, văn phòng luật sư

 Công ty luật và văn phòng luật sư khác nhau ở điểm nào, thủ tục thành lập công ty luật và thủ tục thành lập văn phòng luật sư khác nhau như thế nào hãy tham khảo bài viết dưới đây.

 Thủ tục thành lập văn phòng luật sư

 Văn phòng luật sư là gì ?

 Điều 33 Luật luật sư quy định về Văn phòng luật sư như sau :

 1.Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

 Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.

 2.Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

 3.Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.

 Điều kiện thành lập văn phòng luật sư

  • Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập văn phòng luật sư phải có ít nhất 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư này hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho tổ chức theo quy định;
  • Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.

 Hồ sơ thành lập văn phòng luật sư

 Để thành lập văn phòng luật sư cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng luật sư cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

 –  Giấy đề nghị đăng ký hoạt động

 –  Chứng chỉ hành nghề Luật sư Bản sao, thẻ Luật sư bản sao của Luật sư thành lập Văn phòng Luật sư;

 –  Lý lịch tư pháp luật sư;

 – Giấy tờ chứng minh về trụ sở của văn phòng Luật sư.

 Thủ tục thành lập công ty luật

 Công ty luật là gì ?

 Điều 34 Luật luật sự quy định về Công ty luật như sau:

 1.Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.

 2.Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.

 3.Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

 Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.

 Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.

 4.Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.

 5.Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

 Điều kiện thành lập công ty luật

 Để thành lập công ty luật cần đáp ứng các điều kiện sau:

 – Công ty luật phải là công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể là Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

 – Giám đốc và người khác giữ chức vụ quản lý trong công ty luật phải có chứng chỉ hành nghề luật sư.

 – Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

 – Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.

 – Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.

  Hồ sơ đăng ký thành lập công ty luật

 Hồ sơ thành lập công ty luật bao gồm những giấy tờ sau:

 – Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (theo mẫu).

 – Dự thảo Điều lệ công ty luật (đối với công ty luật) gồm những nội dung chính sau: Tên, địa chỉ trụ sở; lọai hình công ty luật; lĩnh vực hành nghề; họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư thành viên; quyền và nghĩa vụ của luật sư thành viên; phần vốn góp của luật sư thành viên; điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên; cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành; thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; nguyên tắc phân chia lợi nhận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ công ty; các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.

 –  Bản sao chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ luật sư của trưởng văn phòng luật sư/giám đốc công ty luật

 –  Giấy tờ chứng minh trụ sở. Đối với trường hợp thuê, mượn trụ sở thì trong hợp đồng phải ghi cụ thể vị trí, diện tích và mục đích thuê, mượn; trường hợp sử dụng nhà riêng để làm trụ sở thì có văn bản xác định cụ thể vị trí, diện tích dùng làm trụ sở.

 –  Phiếu yêu cầu đặt tên.

 Quy trình thực hiện thủ tục thành lập công ty luật, văn phòng luật sư

 Trình tự thực hiện thủ tục thành lập tổ chức hành nghề luật sư

 Theo quy định tại Điều 35 Luật luật sư 2006 thì trình tự thực hiện đăng ký thành lập công ty luật bao gồm:

 – Tổ chức hành nghề luật sư gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên hoặc nơi có trụ sở công ty nếu luật sư ở nhiều Đoàn luật sư khác nhau.

 – Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tư pháp xem xét và cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư. Nếu từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản.

 – Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

 Cơ quan thực hiện

 Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.

 Thời hạn thực hiện: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư;

 

 tag: chi   nhánh   nên   hay   vấn   nước   ngoài   việt   nam   đâu   bảo   vệ   cổ   phí   mẫu   hướng   dẫn   –   ty-   kinh   phép